Ảnh minh họa |
Quy định chi tiết nội dung này, Nghị định
126/2014/NĐ-CP bổ sung một số quy định cụ thể về chế độ tài sản của vợ chồng
theo luật định và chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật
định, Nghị định quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của
pháp luật gồm: 1- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định
của pháp luật sở hữu trí tuệ; 2- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu
riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; 3-
Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của
vợ, chồng.
Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong
thời kỳ hôn nhân gồm: 1- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ
cấp (trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với
nhân thân của vợ, chồng); 2- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu
theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm
đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới
nước; 3- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Quy định về đăng ký tài sản chung
Nghị định cũng quy định rõ việc đăng ký tài
sản chung của vợ chồng. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo
quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất,
những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở
hữu.
Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được
đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi
tên của cả vợ và chồng.
Trong trường hợp tài sản chung được chia
trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng
hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền
sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ
chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.
Nghị định cũng quy định rõ về việc chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản chung. Cụ thể, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập,
thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài
sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình
thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết
hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận
Về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận, Nghị định nêu rõ, trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo
một trong các nội dung: 1-Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài
sản riêng của vợ, chồng; 2- Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ,
chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời
kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung; 3- Giữa vợ và chồng không có tài sản chung
mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn
nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó; 4- Xác định theo thỏa
thuận khác của vợ chồng.
Phương Nhi