Đã có Nghị quyết 44 về miễn thị thực cho công dân 12 nước (Hình từ Internet)
Ngày 07/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị quyết 44/NQ-CP về việc miễn thị thực cho công dân một số nước.
![]() |
Nghị quyết 44/NQ-CP |
Theo đó, tại Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2025 thì Chính phủ đã quyết định miễn thị thực cho công dân các nước:
- Cộng hòa Liên bang Đức;
- Cộng hòa Pháp;
- Cộng hòa I-ta-li-a;
- Vương quốc Tây Ban Nha;
- Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len;
- Liên bang Nga;
- Nhật Bản;
- Đại Hàn Dân Quốc;
- Vương quốc Đan Mạch
- Vương quốc Thụy Điển;
- Vương quốc Na-uy;
- Cộng hòa Phần Lan
Với thời hạn tạm trú 45 ngày kể từ ngày nhập cảnh, không phân biệt loại hộ chiếu, mục đích nhập cảnh, trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Lưu ý: Chính sách miễn thị thực khi nhập cảnh Việt Nam cho công dân các nước nêu tại Điều 1 Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2025 được thực hiện kể từ ngày 15/3/2025 đến hết ngày 14/3/2028 và sẽ được xem xét gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hình thức và giá trị sử dụng của thị thực được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019) như sau:
- Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử.
- Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:
+ Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;
+ Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.
- Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019) có giá trị một lần.”
- Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:
+ Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;
+ Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trường hợp chuyển đổi mục đích thị thực theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019) thì được cấp thị thực mới có ký hiệu, thời hạn phù hợp với mục đích được chuyển đổi. Trình tự, thủ tục cấp thị thực mới thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi 2019).”.
Xem thêm tại Nghị quyết 44/NQ-CP có hiệu lực từ ngày 15/3/2025.