Trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Luật mới từ 01/4/2025

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
28/02/2025 13:15 PM

Sau đây là bài viết về trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật từ 01/4/2025 được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.

Trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Luật mới từ 01/4/2025

Trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Luật mới từ 01/4/2025 (Hình từ Internet)

Ngày 19/02/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.

Trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Luật mới từ 01/4/2025

Cụ thể tại Điều 51 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 thì trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật như sau:

- Việc đề nghị, quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện trước hoặc trong quá trình xây dựng chính sách, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

- Trường hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 khi được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn thì không phải thực hiện quy trình xây dựng chính sách.

- Văn bản đề nghị áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn bao gồm các nội dung sau đây:

+ Sự cần thiết ban hành, trong đó nêu rõ vấn đề phát sinh trong thực tiễn, dự báo tác động tiêu cực đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và hậu quả có thể xảy ra nếu không kịp thời ban hành văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết;

+ Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;

+ Dự kiến nội dung chính của văn bản quy phạm pháp luật;

+ Căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.

- Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:

+ Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo;

+ Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể đăng tải dự thảo trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; có thể lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thực hiện truyền thông nội dung dự thảo. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến ít nhất là 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia góp ý kiến.

- Việc thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:

+ Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo gồm văn bản đề nghị thẩm định, dự thảo tờ trình; dự thảo văn bản; bản so sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hiện hành; bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có);

+ Hồ sơ gửi thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo văn bản, báo cáo thẩm định và báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định; bản so sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hiện hành; bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có);

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự án. Đối với dự án có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời gian thẩm định không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ;

+ Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình ý kiến thẩm định, thẩm tra. Trường hợp cơ quan thẩm định kết luận dự án chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự án để thẩm định lại. Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án chưa đủ điều kiện trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội thì báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình dự án để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện.

- Hồ sơ xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:

+ Hồ sơ trình dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm tờ trình, dự thảo, bản so sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hiện hành, báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra;

+ Hồ sơ trình dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước, dự thảo thông tư liên tịch bao gồm tờ trình, dự thảo, các tài liệu khác (nếu có);

+ Hồ sơ trình dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Trình tự xem xét, thông qua được quy định như sau:

+ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị quyết tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 40 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025;

+ Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, nghị quyết tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 42 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025;

+ Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành văn bản thuộc thẩm quyền;

+ Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, thông qua văn bản thuộc thẩm quyền.

Xem thêm tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 có hiệu lực từ 01/4/2025, trừ:

- Việc điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025  từ ngày Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 được thông qua.

- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020) hết hiệu lực thi hành từ ngày Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 71 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025, điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 72 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.

- Khoản 1 Điều 46 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020) hết hiệu lực thi hành từ ngày Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 được thông qua.

- Chính phủ quy định chi tiết Điều 7, Điều 31, khoản 1 Điều 32, Điều 34, khoản 1 Điều 36, khoản 3 Điều 59, Điều 63, Điều 64, Điều 69, khoản 4 và khoản 5 Điều 70 và hướng dẫn thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]