Mức phạt nồng độ cồn đối với người đi xe đạp từ năm 2025

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Lê Nguyễn Anh Hào
18/01/2025 09:59 AM

Dưới đây là nội dung quy định về mức phạt nồng độ cồn đối với người đi xe đạp từ năm 2025 theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Mức phạt nồng độ cồn đối với người đi xe đạp từ năm 2025

Mức phạt nồng độ cồn đối với người đi xe đạp từ năm 2025 (Hình từ internet)

Mức phạt nồng độ cồn đối với người đi xe đạp từ năm 2025

Theo đó, từ năm 2025 thì người đi xe đạp mà có nồng độ cồn trong người thì sẽ bị xử phạt như sau:

(1) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng

Đối với người điều khiển xe đạp, kể cả xe đạp điện, xe đạp máy điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

(điểm p khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(2) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng

Đối với người điều khiển xe đạp, kể cả xe đạp điện, xe đạp máy điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.

(điểm d khoản 3 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

(3) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

Đối với người điều khiển xe đạp, kể cả xe đạp điện, xe đạp máy điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

(điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Các lỗi vi phạm mà người đi bộ trên đường sẽ bị xử phạt từ năm 2025

Đối với người đi bộ tham gia giao thông trên đường thì cũng phải tuân thủ các quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ, và nếu vi phạm các lỗi dưới đây sẽ bị xử phạt theo Điểu 10 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, áp dụng từ năm 2025 như sau:

(1) Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định; đi qua đường không có tín hiệu bằng tay theo quy định;

- Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại (*);

- Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.

(2) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc (*);

- Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;

- Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.

Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ từ 01/01/2025

Cụ thể, theo Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

- Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

+ Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

+ Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

+ Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

- Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:

+ Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

+ Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

+ Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

+ Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

+ Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

- Người lái xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ, có kỹ năng điều khiển phương tiện; đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 59 của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.

- Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái. Giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]