Hướng dẫn đăng ký xe bằng dịch vụ trực tuyến một phần từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì việc thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ trực tuyến một phần được thực hiện như sau:
- Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 79/2024/TT-BCA, cụ thể:
“Điều 9. Giấy khai đăng ký xe
1. Trường hợp thực hiện đăng ký xe bằng dịch vụ trực tuyến một phần: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định định nghĩa trong mẫu đăng ký giấy khai báo, ký tự. Trường hợp không có ký tự thì chủ xe in tờ khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ, ký hiệu, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
2. Trường hợp thực thi đăng ký xe lần đầu bằng toàn bộ quá trình dịch vụ trực tuyến: Chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử ở cấp độ 2 để đăng nhập vào cổng dịch vụ hoặc ứng dụng định danh quốc gia và danh sách khai báo chính xác, đầy đủ, trung thực các quy định nội dung trong mẫu giấy khai đăng ký xe và xe chủ không cần ký.
3. Trường hợp thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.”
Nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ email điện tử để thủ tục đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và tận dụng các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư 79/2024/TT-BCA cho cơ sở đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu phẩm chính hữu ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng chỉ đăng ký xe, biển số xe;
- Sau khi có thể đăng ký hồ sơ kiểm tra hồ sơ xe và xe thực tế hợp lệ thì sẽ được cung cấp biển số theo quy định sau:
Biển số mới cấp cho trường hợp xe chủ chưa được cung cấp biển số định nghĩa hoặc đã có biển số định nghĩa nhưng đang đăng ký cho xe khác.
Biển số định nghĩa cấp cho trường hợp xe chủ có biển số định nghĩa đã được thu thập từ ngày 15/8/2023.
Hồ sơ xe hợp nhất, xe không có định nghĩa chính xác thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của người đăng ký tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;
- Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, tận dụng phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cung cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ đề xe đề nghị sử dụng lại biển số định nghĩa cũ đã thu hồi , nếu cơ sở đăng ký xe chưa được khai báo số lượng theo quy định).
- Chủ xe nhận kết quả tại cơ sở đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính chính.
Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp là bằng chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, bao gồm một trong các bằng chứng sau đây:
- Dữ liệu điện tử hóa đơn được đăng ký hệ thống, được quản lý tiếp theo từ cổng dịch vụ hoặc cơ sở dữ liệu của cơ sở quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hóa đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật.
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe quy định luật pháp.
- Đối với xe cơ quan công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe cấp có thẩm quyền và hóa đơn theo quy định.
- Đối với xe cơ quan Quân đội thanh lý: Văn bản xác nhận xe đã được loại khỏi trang thiết bị quân sự của Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định. (Theo Điều 12 Thông tư 79/2024/TT-BCA)
Xem thêm Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ 01/01/2025.