Quản lý hoạt động tàu lặn du lịch (Hình từ Internet)
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 34/2025/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định 34) bổ sung Chương IVa vào sau Chương IV Nghị định 58/2017/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định 58) quy định về quản lý tàu lặn du lịch trong hoạt động du lịch.
Nghị định 34 điều 105a vào Nghị định 58, quy định việc cấp phép hoạt động tàu lặn có nội dung như sau:
(1) Tàu lặn du lịch chỉ được phép hoạt động lặn tại vùng hoạt động tàu lặn đã được Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận và đã được cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển.
(2) Thủ tục chấp thuận vùng hoạt động tàu lặn
- Tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam;
- Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, hướng dẫn tổ chức hoàn thiện hồ sơ;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam gửi văn bản (kèm theo 01 bộ bản sao hồ sơ) đến Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố liên quan để lấy ý kiến. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan được xin ý kiến có văn bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố liên quan, Cục Hàng hải Việt Nam có quyết định chấp thuận theo Mẫu số 66 Nghị định 34; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(3) Hồ sơ đề nghị chấp thuận vùng hoạt động tàu lặn du lịch bao gồm:
- Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị theo Mẫu số 65 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 34;
- Bản chính sơ đồ vị trí thiết lập báo hiệu hàng hải;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Văn bản phê duyệt dự án đầu tư.
Nghị định 34 điều 105d vào Nghị định 58, quy định thủ tục phê duyệt phương án để đưa tàu lặn vào hoạt động có nội dung như sau:
(1) Tổ chức gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến Cảng vụ hàng hải.
(2) Cảng vụ hàng hải tiếp nhận hồ sơ; nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, hướng dẫn tổ chức hoàn thiện hồ sơ;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng hải gửi văn bản (kèm theo 01 bộ bản sao hồ) đến Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố tuyến biển, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố và Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, các cơ quan được xin ý kiến có văn bản trả lời Cảng vụ hàng hải.
(3) Chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các cơ quan liên quan, Cảng vụ hàng hải phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động theo Mẫu số 68 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 34; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
(4) Hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động bao gồm:
- Bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Đơn đề nghị phê duyệt Phương án đưa tàu lặn vào hoạt động theo Mẫu số 67 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 34;
- Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm tàu lặn;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính Quyết định về việc giao khu vực biển;
-Bản chính Phương án bố trí người khai thác tàu lặn;
- Bản chính Phương án đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và tìm kiếm cứu nạn trong quá trình khai thác hoạt động tàu lặn.
Lê Quang Nhật Minh