Mức hỗ trợ tiền điện hằng tháng cho hộ nghèo, hộ chính sách (Hình từ internet)
Dưới đây là tổng hợp văn bản quy định mức hỗ trợ tiền điện hằng tháng của các tỉnh thành phố hiện nay.
Tỉnh, thành phố |
Văn bản quy định mức hỗ trợ tiền điện hằng tháng |
Mức hỗ trợ tiền điện Ngày có hiệu lực |
Bình Dương |
Quyết định 16/2024/QĐ-UBND quy định hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương |
Mỗi hộ được hỗ trợ tiền điện sử dụng tương đương 30KWh mỗi tháng, tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 được quy định bởi cấp có thẩm quyền. |
Kon Tum |
Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 điều chỉnh mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum Quyết định 710/QĐ-UBND năm 2024 điều chỉnh mức hỗ trợ tiền điện hằng tháng cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
- Từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 10/10/2024 là 58.500 đồng/hộ/tháng. - Từ ngày 11/10/2024 đến hết ngày 31/12/2024 là 61.300 đồng/hộ/tháng. - Từ ngày 01/01/2025 trở đi là 62.500 đồng/hộ/tháng. |
Quảng Ngãi |
Quyết định 1353/QĐ-UBND năm 2023 về điều chỉnh mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi |
Điều chỉnh mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ mức 57.000 đồng/tháng/hộ lên mức 59.500 đồng/tháng/hộ (cách tính: 1.806 đồng/kWh x 110% x 30 kWh = 59.598 đồng, lấy tròn 59.500 đồng/hộ/tháng, đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Thời gian thực hiện: Từ tháng 11/2023. |
Ninh Thuận |
Quyết định 940/QĐ-UBND năm 2023 về điều chỉnh mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận |
- Mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh là 57.000 đồng/hộ/tháng. - Thời gian áp dụng: từ ngày 04 tháng 5 năm 2023. |
Lạng Sơn |
Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn |
- Từ tháng 01/2024 đến tháng 6/2024: mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội là: 59.000 đồng/hộ/tháng. - Từ tháng 7/2024 trở đi: mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội là: 60.000 đồng/hộ/tháng. |
Điện Biên |
Quyết định 55/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt phương thức tính mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên |
Mức hỗ trợ tiền điện cho 01 hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được tính theo công thức: M = X.(1+k).Y Trong đó: - M: Là mức hỗ trợ tiền điện cho 01 hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trong 01 tháng. - X: Là đơn giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 (theo Quyết định phê duyệt của Bộ Công Thương) tại thời điểm thụ hưởng chính sách, giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. - Y: Là định mức tiêu thụ điện hỗ trợ, mỗi hộ nghèo, hộ chính sách được hưởng một mức hỗ trợ điện tiêu thụ cho sinh hoạt theo quy định tại Thông tư 190/2014/TT-BTC bằng 30 kWh/hộ/tháng. - k: Là tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng điện sinh hoạt tại thời điểm thụ hưởng chính sách. |
Tây Ninh |
Quyết định 2735/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt mức hỗ trợ tiền điện sinh hoạt cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh |
Định mức tiêu thụ điện hỗ trợ: Mỗi hộ nghèo, hộ chính sách chỉ được hưởng một mức hỗ trợ điện tiêu thụ cho sinh hoạt theo quy định tại Thông tư 190/2014/TT-BTC: 30 KWh/hộ/tháng. |
Thanh Hóa |
Quyết định 2056/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt mức hỗ trợ tiền điện sinh hoạt cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa |
Định mức tiêu thụ điện hỗ trợ: Mỗi hộ nghèo, hộ chính sách chỉ được hưởng một mức hỗ trợ điện tiêu thụ cho sinh hoạt theo quy định tại Thông tư 190/2014/TT-BTC là: 30 KWh/hộ/tháng. |
Tại Điều 2 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ và thời gian thực hiện như sau:
Điều 2. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ và thời gian thực hiện
1. Mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng. Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.
2. Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội: Chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
3. Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được thực hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 2014 theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.