Người chuyển giới được quyền thay đổi thông tin giới tính trên CCCD (Đề xuất)

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
05/12/2023 10:23 AM

Cho tôi hỏi trong Dự thảo Luật Chuyển đối giới tính sẽ đề xuất người chuyển giới tính được quyền thay đổi thông tin giới tính trên CCCD đúng không? – Như Quỳnh (Bình Dương)

Người chuyển giới được quyền thay đổi thông tin giới tính trên CCCD (Đề xuất)

Người chuyển giới được quyền thay đổi thông tin giới tính trên CCCD (Đề xuất) (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Dự thảo Luật Chuyển đối giới tính đang được Ban soạn thảo đăng tải lấy ý kiến Nhân dân trên trang Duthaoonline của Quốc hội.

Dự thảo Luật Chuyển đối giới tính

Người chuyển giới tính được quyền thay đổi thông tin giới tính trên CCCD (Đề xuất)

Cụ thể, Dự thảo Luật Chuyển đối giới tính quy định về quyền và nghĩa vụ của người chuyển đổi giới tính, người đề nghị can thiệp y học để chuyển đổi giới tính; quy trình, thủ tục đối với người đề nghị can thiệp y học để chuyển đổi giới tính, đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính; công nhận giới tính nữ hoặc nam đối với người chuyển đổi giới tính; quản lý nhà nước về chuyển đổi giới tính.

Trong đó, Dự thảo Luật Chuyển đối giới tính đã đề xuất 15 quyền mà người chuyển đổi giới tính sẽ có như sau:

(1) Được công nhận giới tính mới sau khi đã can thiệp y học để chuyển đổi giới tính khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Dự thảo Luật;

(2) Được lựa chọn phương pháp can thiệp y học để chuyển đổi giới tính phù hợp với sức khỏe, mong muốn và khả năng tài chính của mình;

(3) Được tư vấn, hỗ trợ về tâm lý, y tế và pháp lý trước và trong quá trình thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính;

(4) Có đầy đủ quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan;

(5) Được giữ nguyên quan hệ cha, mẹ, con cũng như quyền và nghĩa vụ từ quan hệ hôn nhân gia đình trước khi chuyển đổi giới tính bao gồm cả việc nhận nuôi con nuôi;

(6) Được lưu giữ tinh trùng, trứng để duy trì nòi giống thông qua các dịch vụ sinh sản phù hợp với đạo lý và pháp luật Việt Nam.

(7) Được tham gia các hoạt động hiến máu và các chế phẩm máu, hiến tế bào gốc, hiến mô tạng một cách tự nguyện nếu có đủ sức khỏe và đảm bảo an toàn hiến tặng theo quy định của pháp luật;

(8) Được bảo lưu thông tin trên các văn bằng, chứng chỉ đã được cấp trước khi chuyển đổi giới tính;

(9) Được công nhận quyền tài sản đối với tài sản tạo lập trước khi chuyển đổi giới tính. Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền tài sản có thông tin giới tính thì cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền tài sản có nghĩa vụ điều chỉnh thông tin giới tính theo giới tính được công nhận của người chuyển đổi giới tính;

(10) Được hưởng các chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật khác có liên quan phù hợp với giới tính đã chuyển đổi.

(11) Được tham gia các hoạt động thể thao, văn hóa, biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật phù hợp với giới tính mới; 

(12) Được tôn trọng, bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quyền riêng tư khác theo quy định của pháp luật;

(13) Được thay đổi thông tin giới tính trên các giấy tờ tùy thân sau khi được công nhận là người chuyển đổi giới tính;

(14) Được bảo đảm quyền học tập, lao động và hòa nhập gia đình, xã hội theo giới tính đã được công nhận;

(15) Được bảo đảm các quyền khác theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

Đáng chú ý trong 15 quyền nêu trên, ngoài các quyền như được công nhận giới tính mới; được công nhận quyền tài sản; được hưởng các chế độ thai sản;.... thì người chuyển giới tính sẽ được quyền thay đổi thông tin giới tính trên các giấy tờ tùy thân sau khi được công nhận là người chuyển đổi giới tính.

Theo đó thông tin giới tính trên các giấy tờ tùy thân như Căn cước công dân của người chuyển đổi giới tính sẽ được thay đổi sang giới tính đã được pháp luật công nhận.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014, thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014;

- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

- Xác định lại giới tính, quê quán;

- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

- Khi công dân có yêu cầu.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,025

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn