Hướng dẫn xếp lương viên chức công nghệ thông tin, an toàn thông tin (Hình từ internet)
Các chức danh nghề nghiệp viên chức công nghệ thông tin, an toàn thông tin được áp dụng Bảng 3 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Chức danh công nghệ thông tin hạng I, an toàn thông tin hạng I được cấp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A31) có 6 bậc, từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8.00;
- Chức danh công nghệ thông tin hạng II, an toàn thông tin hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) có 8 bậc, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78%;
- Chức danh công nghệ thông tin hạng III, an toàn thông tin hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 có 9 bậc, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Chức danh công nghệ thông tin hạng IV, an toàn thông tin hạng IV được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B có 12 bậc, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu chức danh nghề nghiệp hạn IV thì được xếp vào bậc 2; nếu có thời gian tập sự thì trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của chức danh nghề nghiệp hạng IV.
Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng (Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP)
Như vậy, mức lương của chức danh nghề nghiệp viên chức công nghệ thông tin, an toàn thông tin dao động từ 2.771.400 đồng đến 11.920.000 đồng.
Một số lưu ý:
- Việc xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV.
- Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức loại A0 theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin, an toàn thông tin hạng IV thì việc xếp bậc lương căn cứ vào thời gian công tắc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau:
+ Tính từ bậc 2, bảng lương viên chức loại B, cứ sau thời gian 02 năm (đã 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn).
Trường hợp trong thời gian công tác bị kéo dài thời gian nâng lương thường xuyên do không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật theo quy định của pháp luật thì bị kéo dài thêm chế độ nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
Trường hợp trong thời gian công tác được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn được tính để xếp lên bậc lương cao hơn trước thời hạn tương ứng.
Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương của chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm, nếu có số tháng chưa đủ 24 tháng, thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
+ Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng IV, an toàn thông tin hạng IV nếu hệ số lương được xếp ở các chức danh nghề nghiệp này cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đã hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lượng (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ.
Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp công nghệ thông tin hạng IV, an toàn thông tin hạng IV.
Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lượng (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệnh bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
(Điều 15 Thông tư 08/2022/TT-BTTTT)
>>> Xem thêm: Việc xếp lương cán bộ, công chức cấp xã và nâng bậc lương khi có bằng cấp mới được quy định như thế nào?
Diễm My