Chào chị, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
Theo Khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Tại Khoản 8 Điều 6 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 và Khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định giấy tờ có giá như sau:
- Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
Theo đó, trong nội dung giải đáp về giấy tờ có giá tại Công văn 141/TANDTC-KHXX năm 2011 có liệt kê một số loại giấy có giá sau:
1. Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Theo quy định tại điểm 8 Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 thì giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”. Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, thì giấy tờ có giá bao gồm:
a) Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;
c) Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2009;
d) Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2010);
đ) Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 của Nghị định số 52/2006/NĐ-CP ngày 19/5/2006 của Chính phủ về “Phát hành trái phiếu doanh nghiệp”.
…
Như vậy, chỉ có những loại giấy tờ nêu trên mới được pháp luật thừa nhận là giấy tờ có giá.
Bên cạnh đó, tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN và Điều 11 Thông tư 42/2015/TT-NHNN quy định phân nhóm và phương thức mua hoặc bán giấy tờ có giá như sau:
- Giấy tờ có giá được phân thành 02 nhóm sau:
+ Giấy tờ có giá dài hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn từ 01 năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán.
+ Giấy tờ có giá ngắn hạn: là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 01 năm kể từ khi phát hành đến khi đến hạn thanh toán.
- Phương thức mua hoặc bán giấy tờ có giá bao gồm:
+ Mua có kỳ hạn;
+ Bán có kỳ hạn;
+ Mua hẳn;
+ Bán hẳn.
Theo Điều 21 Thông tư 42/2015/TT-NHNN quy định về hợp đồng khung mua bán giấy tờ có giá và hợp đồng cụ thể mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá như sau:
- Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và các thành viên ký Hợp đồng khung mua bán giấy tờ có giá (Hợp đồng khung) và Hợp đồng cụ thể mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (Hợp đồng cụ thể) để thực hiện các giao dịch mua, bán giấy tờ có giá. Việc ký, giao, nhận Hợp đồng khung, Hợp đồng cụ thể thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 42/2015/TT-NHNN về quy trình nghiệp vụ thị trường mở.
- Hợp đồng khung theo Phụ lục số 03/TTM đính kèm Thông tư 42/2015/TT-NHNN được ký sau khi Ngân hàng Nhà nước công nhận tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thành viên. Hợp đồng khung này áp dụng chung cho tất cả các giao dịch mua, bán giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và thành viên.
- Hợp đồng cụ thể theo Phụ lục số 04/TTM đính kèm Thông tư 42/2015/TT-NHNN áp dụng đối với từng giao dịch mua, bán có kỳ hạn giữa Ngân hàng Nhà nước với thành viên và là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng khung. Thành viên có trách nhiệm ký Hợp đồng cụ thể khi có thông báo kết quả đấu thầu.
- Hợp đồng khung và Hợp đồng cụ thể là căn cứ thực hiện việc thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước với thành viên trong giao dịch mua, bán giấy tờ có giá.
Mẫu hợp đồng khung mua bán giấy tờ có giá: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-hop-dong-khung-mua-ban-giay-to-co-gia.docx
Mẫu hợp đồng cụ thể mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2024/Mau-hop-dong-cu-the.docx
Như vậy, hợp đồng khung mua bán giấy tờ có giá được ký sau khi Ngân hàng Nhà nước công nhận thành viên để thực hiện các giao dịch mua, bán giấy tờ có giá.