17/11/2023 19:56

Bán giải chấp là gì? Khi nào bán giải chấp cổ phiếu?

Bán giải chấp là gì? Khi nào bán giải chấp cổ phiếu?

Tôi muốn hỏi bán giải chấp là gì? Khi nào bán giải chấp cổ phiếu?_Anh Khoa(Hà Giang)

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Bán giải chấp là gì?

Bán giải chấp là việc bên cho vay (ngân hàng) sẽ tịch thu các tài sản của người đi vay do không có khả năng trả nợ theo cam kết trước đó. Thông thường, ngân hàng sẽ thanh lý các tài sản này thông qua hình thức đấu giá tài sản.

- Tài sản chỉ được bán giải chấp khi thanh lý hợp đồng vay, đồng nghĩa tài sản này đã chấm dứt nghĩa vụ là tài sản đảm bảo cho khoản vay.

- Hình thức này là yêu cầu bắt buộc của người đi vay khi đến hạn nhưng không hoàn tất nghĩa vụ trả nợ.

- Nếu việc thanh lý hợp đồng không thực hiện theo đúng thời gian cam kết thì khoản nợ chuyển sang quá hạn và ảnh hưởng điểm tín dụng của người đi vay.

Như vậy, có thể thấy việc bán giải chấp cũng tương tự như hình thức ngân hàng thu giữ và thanh lý tài sản thế chấp của người vay do họ không có khả năng trả nợ.

2. Khi nào bán giải chấp cổ phiếu?

Bán giải chấp không chỉ áp dụng cho các khoản vay thế chấp tại ngân hàng mà còn là một hoạt động trên thị trường chứng khoán. Khi đó, công ty chứng khoán sẽ bán bớt cổ phiếu của các nhà đầu tư với mục đích giảm tỷ lệ nợ, đưa về mức an toàn theo quy định.

- Bán giải chấp cổ phiếu xảy ra trong các giao dịch ký quỹ, giá cổ phiếu dưới mức cho phép và tài khoản nhà đầu tư không duy trì đủ khoản tiền theo quy định.

- Trước khi bán giải chấp cổ phiếu, nhà đầu tư sẽ được thông báo trước 1-2 ngày.

- Nếu không muốn bị bán giải chấp cổ phiếu, nhà đầu tư phải nộp thêm tiền vào tài khoản ký quỹ để đạt ngưỡng an toàn tối thiểu do công ty chứng khoán quy định.

Như vậy, bán giải chấp cổ phiếu là cơ chế quản lý rủi ro cho cả nhà đầu tư và công ty chứng khoán trong giao dịch ký quỹ. Khi tài khoản ký quỹ dưới ngưỡng an toàn (nghĩa là giá cổ phiếu giảm dưới mức duy trì tỷ lệ ký quỹ tối thiểu; tài khoản nhà đầu tư không đủ số dư để duy trì tỷ lệ ký quỹ) thì lúc đó công ty chứng khoán sẽ bán giải chấp cổ phiếu để đưa về mức an toàn nhằm giảm thiểu rủi ro vỡ nợ cho công ty chứng khoán, đồng thời giảm thiểu rủi ro lỗ vốn đối với nhà đầu tư.

3. Điều kiện chào bán cổ phiếu quy định thế nào?

Theo Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 quy định điều kiện chào bán cổ phiếu như sau:

- Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:

+ Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

+ Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;

+ Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

+ Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;

+ Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;

+ Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

+ Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;

+ Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;

+ Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

- Điều kiện chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:

+ Đáp ứng quy định tại các điểm a, c, e, g, h và i khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019;

+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;

+ Giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;

+ Đối với đợt chào bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.

Như vậy, điều kiện chào bán cổ phiếu bao gồm các yêu cầu về vốn điều lệ, kết quả kinh doanh, phương án phát hành và sử dụng vốn, tỷ lệ cổ phiếu bán ra công chúng, cam kết nắm giữ của cổ đông lớn, điều kiện về nhân sự và trách nhiệm pháp lý của tổ chức phát hành, công ty chứng khoán tư vấn, cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch và mở tài khoản phong tỏa. Các điều kiện cụ thể sẽ khác nhau giữa chào bán lần đầu và chào bán thêm cho công ty đại chúng.

Trân trọng!

Hứa Lê Huy
3166

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn