01/02/2024 17:35

Khi nào được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Luật đất đai 2024?

Khi nào được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Luật đất đai 2024?

Tôi muốn hỏi khi nào thì các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Luật đất đai sửa đổi 2024 được áp dụng? “Bảo Long-Quảng Ninh”

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

1. Khi nào được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Luật đất đai 2024?

Tại Điều 252 Luật Đất đai 2024 có nêu rõ hiệu lực thi hành của Luật Đất đai 2024 như sau:

- Luật đất đai sửa đổi 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 252 Luật Đất đai 2024.

- Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

- Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022.

Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực thi hành.

- Luật Đất đai 2013 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành.

Như vậy, Các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Luật Đất đai 2024 dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

2. Luật đất đai 2024: Nhiều trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất 

Tại Điều 157 Dự thảo Luật đất đai 2024 có nêu về các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bao gồm:

(1) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;

(2) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; các đối tượng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

(3) Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;

(4) Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;

(5) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;

(6) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;

(7) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

(8) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

(9) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;

(10) Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;

(11) Giao đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi;

(12) Chính phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định trên sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Như vậy so với quy định tại Điều 110 Luật đất đai 2013 thì Luật đất đai 2024 đã mở mở rộng thêm nhiều trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. 

Ngoài ra, đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Bùi Thị Như Ý
1184

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn