Bản án về xin ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỐT NỐT, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 20 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 52/2022/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2022/QĐXX-ST ngày 13 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 43/2022/QĐST-HNGĐ ngày 29/4/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trương Thị Hồng N, sinh năm 1990 (có mặt) Địa chỉ: khu phố A, thị trấn B, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

Bị đơn: Anh Châu Ngọc L, sinh năm 1990 (vắng mặt lần 2 không lý do) Địa chỉ: khu vực C, phường D, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên tòa nguyên đơn chị Trương Thị Hồng N trình bày và yêu cầu như sau:

Hôn nhân giữa chị và anh L đến với nhau do tự quen biết, tìm hiểu khoảng 04 năm. Không tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn 06/5/2014 tại UBND thị trấn B, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. Chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, anh L không phụ giúp gì cho gia đình, mà con buôn bán và có sử dụng ma túy. Nhiều lần khuyên nhưng mọi thứ đều không thay đổi. Nhận thấy không thể duy trì đời sống vợ chồng nên vào tháng 10/2019 sống ly thân, thời gian ly thân có liên lạc thăm hỏi nhau nhưng không thể hàn gắn tình cảm được.

Nhận thấy không còn tình cảm với nhau nữa, nên yêu cầu được ly hôn với anh L.

Về con chung: có 01 con chung là cháu Châu Thành Đ, sinh ngày 17/11/2014. Thời gian ly thân cháu đạt sống với chị tại nhà mẹ ruột. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Đ đến khi thành niên và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, riêng và nợ: không có, không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Châu Ngọc L mặc dù đã được Tòa án triệu tập, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh L.

Để giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân giữa chị N và anh L. Tại biên bản xác minh ngày 18/3/2022 của Tòa án nhân dân quận Thốt Nốt, địa phương cho biết chị N và anh L là vợ chồng có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống anh chị có 01 con chung là cháu Châu Thành Đ hiện đang sống cùng chị N. Anh, chị chung sống phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn không rõ. Về tài sản chung, nợ địa phương không rõ. Anh L còn đăng ký thường trú tại khu vực C, phường Đ, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ, hiện nay đi làm xa nhưng có về địa phương.

Phát biểu của Kiểm sát viên:

Về thủ tục tố tụng: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về hôn nhân: chị Trương Thị Hồng N được ly hôn với anh Châu Ngọc L; Về con: giao cháu Châu Thành Đ, sinh ngày 17/11/2014 cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng đến khi trưởng thành, anh L không phải cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung, riêng và nợ không xem xét giải quyết do đương sự không yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa:

[1] Về tố tụng: theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đây là vụ án về hôn nhân gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn anh Châu Ngọc L có nơi cư trú tại: khu vực C, phường D, quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thốt Nốt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không lý do. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị N và anh L là hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Theo chị N trình bày, nguyên nhân dẫn đến ly hôn là do không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Vợ chồng đã không chung sống với nhau từ tháng 10 năm 2019 đến nay, trong thời gian không còn sống chung, có liên lạc thăm hỏi nhau nhưng không hàn gắn được tình cảm, không còn thực hiện quyền và nghĩa vụ chung của vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh L nhiều lần để tham gia tố tụng về yêu cầu xin ly hôn của chị N, nhưng anh L đều vắng mặt và không có ý kiến đối với yêu cầu của chị N. Từ đó, có thể thấy rằng anh L không có thiện chí hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, bỏ mặc quan hệ hôn nhân. Tòa án cũng tiến hành xác minh ở địa phương kết quả cho thấy anh, chị có mâu thuẫn, đã sống ly thân với nhau. Nếu không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N được ly hôn với anh L cũng không đem lại hạnh phúc cho anh chị. Do đó, chấp nhận cho chị N được ly hôn với anh L là phù hợp.

[3] Về con: theo chị N và kết quả xác minh của Tòa án chị N và anh Lân có 01 con chung cháu Châu Thành Đ, sinh ngày 17/11/2014. Chị N yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Đ đến khi thành niên và không yêu cầu cấp dưỡng. Hội đồng xét xử nhận thấy, từ khi chị N và anh L ly thân cháu Đ do chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, cần giao cháu Đ cho chị Nhung tiếp tục nuôi dưỡng và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Đ. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, do đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung, riêng và nợ: đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: nguyên đơn phải nộp theo quy định.

[6] Lời phát biểu của kiểm sát viên về phần thủ tục tố tụng, cũng như đề xuất ý kiến về việc giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định và quyết định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điều 4, 5, 6, Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 207, Điều 235, 262, 264, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Điều 51, 53, 54, 56, 57, 59, 69, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: chị Trương Thị Hồng N được ly hôn với anh Châu Ngọc Lân.

Về con chung: giao cháu Châu Thành Đ, sinh ngày 17/11/2014 cho chị Trương Thị Hồng N tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con chung thành niên, anh Châu Ngọc L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung cho anh Châu Ngọc L, không ai được cản trở anh L thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con chung các đương sự có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về tài sản chung, riêng và nợ: đương sự không yêu cầu, nên không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Trương Thị Hồng N phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được chuyển từ số tiền tạm nộp án phí sang án phí đã nộp theo biên lai số 0004262 ngày 07/3/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.

Về quyền kháng cáo: Chị Trương Thị Hồng N được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tiếp theo của ngày tuyên án. Anh Châu Ngọc L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án Dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thốt Nốt - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về