Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 36/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 36/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 09 tháng 3 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 480/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2021 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn Anh Nguyễn Tấn T, sinh năm 1988 (Xin vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp L, xã L, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn Chị Nguyễn Thị Thùy T, sinh năm 1995 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp 3, xã A, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 12/11/2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Tấn T trình bày:

Anh với chị Nguyễn Thị Thùy T do quen biết nên anh và chị T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang vào ngày 17/11/2017. Anh và chị T sống hạnh phúc đến đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không thể hòa hợp anh và chị T đã nhiều lần hòa giải nhưng không có kết quả. Anh và chị T chính thức ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay. Nay anh yêu cầu ly hôn với chị T.

Về con chung: Anh và chị T có 01 con chung tên Nguyễn Bảo N, sinh ngày 31/3/2018 hiện đang sống với anh. Khi ly hôn anh yêu cầu được quyền nuôi con, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết. Bị đơn chị Nguyễn Thị Thùy T vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự: Anh Nguyễn Tấn T có đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc hôn nhân của anh với chị Nguyễn Thị Thùy T có địa chỉ tại ấp 3, xã A, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a, khoản 1, Điều 35; Điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

- Anh Nguyễn Tấn T có đơn xin vắng mặt. Đối với chị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có ý kiến gì về việc vắng mặt của chị do đó Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 và khoản 3, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Trình và chị T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị T xác lập quan hệ vợ chồng năm 2015 có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện C, tỉnh Tiền Giang nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Anh chị chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2021, thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân cho đến nay. Theo anh T trình bày do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không thể hòa hợp từ đó mà mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Trong thời gian ly thân anh, chị cũng không có biện pháp nào hòa giải đoàn tụ. Nhận thấy trong quá trình giải quyết vụ án anh T cương quyết xin ly hôn, chị T cũng không có nguyện vọng đoàn tụ điều đó cho thấy mâu thuẫn trong đời sống vợ chồng của anh chị đã trầm trọng, thời gian sống ly thân đã lâu, không ai quan tâm chăm sóc lẫn nhau, điều đó khẳng định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh T là cho anh được ly hôn với chị T là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Anh T và chị T có 01 con chung tên Nguyễn Bảo N, sinh ngày 31/3/2018. Anh T yêu cầu được quyền nuôi con chung, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, anh chị có 01 con chung chưa thành niên, từ khi anh, chị sống ly thân cháu sống với anh T. Còn chị T không có ý kiến gì về việc nuôi con. Do đó Hội đồng xét xử nghĩ nên tiếp tục giao con chung cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình. Về việc cấp dưỡng nuôi con do anh T không có yêu cầu nên không cần đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

[5] Về án phí Hôn nhân sơ thẩm: Anh T phải chịu án phí Hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1, khoản 5, Điều 28; Điểm a, khoản 1 Điều 35; Điểm a, khoản 1, Điều 39; Khoản 4, Điều 147; Điều 273, Điều 227 và 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Về  quan hệ hôn nhân :

Anh Nguyễn Tấn T được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thùy T

2. Về con chung : Tiếp tục giao con chung tên Nguyễn Bảo N, sinh ngày 31/3/2018 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con do anh T không có yêu cầu.

Chị T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung theo quy định pháp luật.

3. Về án phí : Anh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0000977, ngày 26/10/2021 của Cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nên coi như đã nộp xong.

4. Về quyền kháng cáo : Anh T và chị T được quyền được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án, để Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm vụ án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 36/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:36/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về