Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 160/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 160/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 128/2022/TLST - HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2022 về tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 171/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Lệ G, sinh năm 1993 (có mặt). Địa chỉ: Ấp G, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Ngọc A, sinh năm 1992 (có mặt). .

Địa chỉ: Ấp B, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của chị Nguyễn Lệ G và quá trình tố tụng tại Tòa án chị G trình bày: Chị và anh Trần Ngọc A tự nguyện kết hôn vào năm 2019, không đăng ký kết hôn. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do bất đồng quan điểm dẫn đến cuộc sống không hạnh phúc và tự sống riêng với nhau, do điều kiện không thể hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh A.

Về con chung của chị và anh A có một người tên Nguyễn Ngọc Hoài A, sinh ngày 07/6/2020 hiện đang ở cùng chị, sau khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng vì chị xác định đủ điều kiện nuôi con.

Về tài sản chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến anh Trần Ngọc A: Anh thừa nhận về thời gian kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn theo lời chị G trình bày là đúng, quan hệ hôn nhân giữa anh và chị G không đăng ký kết hôn theo quy định, do không hàn gắn được nên anh chấp nhận ly hôn cùng chị G.

Về con chung của anh và chị G có một người tên Trần Ngọc Hoài A, sinh ngày 07/6/2020 như chị G trình bày, hiện tại con còn nhỏ nên anh thống nhất để cho chị G nuôi con.

Về tài sản anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vụ việc theo yêu cầu của chị Nguyễn Lệ G được Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Lệ G và anh Trần Ngọc A được xác lập vào năm 2019 nhưng không đăng ký kết hôn là chưa đảm bảo về trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập, nay xảy ra tranh chấp Tòa án căn cứ vào những quy định về chấm dứt hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết. Do quan hệ hôn nhân giữa chị G và anh A không đăng ký theo quy định của pháp luật, căn cứ Điều 53, khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận chị G và anh A là vợ chồng.

[3] Về con chung: Chị G và anh A có một người con chung tên Nguyễn Ngọc Hoài A, sinh ngày 07/6/2020 (mang họ mẹ), tại phiên tòa anh A thống nhất giao con cho chị G nuôi, như vậy các đương sự đã thỏa thuận việc nuôi con và sự thỏa thuận của các đương sự không trái với quy định của pháp luật. Thời gian qua, con chị G nuôi và vẫn phát triển bình thường trong khi đó con chung của anh chị hiện tại chưa đủ 36 tháng tuổi, bản thân chị G có đủ điều kiện để nuôi con, căn cứ khoản 1 Điều 14 và Điều 15 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận giao con tên Nguyễn Ngọc Hoài A, sinh ngày 07/6/2020 cho chị G nuôi. Phần cấp dưỡng đương sự không yêu cầu nên không đặt ra.

Anh A có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con theo quy định tại Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản: Chị G và anh A không yêu cầu về phần tài sản nên không xem xét giải quyết trong cùng vụ án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản thành vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.

[5] Về án phí: Chị Nguyễn Lệ G là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chị G phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, phần tạm ứng án phí chị G đã nộp được khấu trừ.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 53, khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Lệ G và anh Trần Ngọc A là vợ chồng.

Về con chung: Chị Nguyễn Lệ G nuôi con tên Nguyễn Ngọc Hoài A, sinh ngày 07/6/2020 (mang họ mẹ) hiện đang ở cùng chị G, phần cấp dưỡng đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

Anh A có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của chị G.

Vì lợi ích của con chưa thành niên nên anh A có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và chị G có quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản: Các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản thành vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.

Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch chị Nguyễn Lệ G phải chịu phải chịu 300.000 đồng, chị G đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004519 ngày 11/3/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được khấu trừ.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

105
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 160/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:160/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về