Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 132/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 132/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 13 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 45/2022/TLST - HNGĐ ngày 09 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 125/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Hồ Văn P, sinh năm 1979.

Địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau (có yêu cầu vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Thạch Thị Mai T, sinh năm 1980.

Địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau (có yêu cầu vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của anh Hồ Văn P trình bày: Anh và chị Thạch Thị Mai T tự nguyện kết hôn vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau. Thời gian chung sống thường xảy ra mâu thuẫn chủ yếu là do bất đồng quan điểm, thường hay cự cãi nhau, hiện tại vợ chồng đã sống riêng với nhau, do không hàn gắn được nên anh yêu cầu ly hôn với chị T.

Về con chung của anh và chị T chưa có nên không đặt ra yêu cầu. Về tài sản anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với chị Thạch Thị Mai T có yêu cầu Tòa giải quyết vắng mặt nhưng không có ý kiến gì về yêu cầu của anh P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vụ việc theo yêu cầu của anh Hồ Văn P được Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Anh Hồ Văn P và chị Thạch Thị Mai T có yêu cầu vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xử vắng mặt anh P và chị T.

[3] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh P và chị T được xác lập vào năm 2015, có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập có hiệu lực nên hôn nhân được xác định là hợp pháp, nay xảy ra tranh chấp Tòa án căn cứ vào những quy định về chấm dứt hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết.

Thời gian anh P và chị T chung sống theo anh P xác định do có mâu thuẫn xảy ra, chủ yếu là bất đồng quan điểm nên yêu cầu ly hôn trong khi đó chị T không có ý kiến gì về nguyên nhân xảy ra tranh chấp. Hiện tại, anh chị không còn ở chung với nhau, thời gian kéo dài đôi bên vẫn không tìm được biện pháp hữu hiệu để xoa diệu mâu thuẫn nhằm hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Thực tế, đã có sự vi phạm nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của anh P được ly hôn với chị T là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Anh P và chị T chưa có con chung nên không đặt ra.

[5] Về tài sản: Anh P không yêu cầu Tòa án giải quyết trong khi đó chị T không có ý kiến gì phần tài sản nên không xem xét giải quyết trong cùng vụ án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản thành vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.

[6] Về án phí: Anh Hồ Văn P là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên anh P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, phần tạm ứng án phí anh P đã nộp được khấu trừ.

[7] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Về hôn nhân: Chấp nhận cho anh Hồ Văn P ly hôn với chị Thạch Thị Mai T.

Về con chung: Chưa có nên không đặt ra.

Về tài sản: Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản thành vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật.

Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch anh Hồ Văn P phải chịu 300.000 đồng, anh P đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004356 ngày 08/02/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được khấu trừ.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

106
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 132/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:132/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về