Bản án về tranh chấp tiền lương ngừng việc và bảo hiểm xã hội số 06/2020/LĐ-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 06/2020/LĐ-PT NGÀY 23/04/2020 VỀ TRANH CHẤP TIỀN LƯƠNG NGỪNG VIỆC VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Ngày 23 tháng 4 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân TP. B, Tòa án nhân dân tỉnh Đ xét xử phúc thẩm công khai vụ án Lao động phúc thẩm thụ lý số 11/2020/TLPT-LĐ ngày 14/02/2020 về việc: “Tranh chấp tiền lương ngưng việc và Bảo hiểm xã hội” Do bản án lao động sơ thẩm số 23/2019/LĐ-ST ngày 22/11/2019 của Tòa án nhân dân thành phố B bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 02/2020/QĐ-PT ngày 17 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích L, sinh năm 1974.

Địa chỉ: 15/2, khu phố 7, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Thế P, sinh năm 1987 (Theo giấy ủy quyền lập ngày 02/4/2018).

Địa chỉ: 14, đường H, phường B, thành phố B, tỉnh Đ.

- Bị đơn: Công ty cổ phần H.

Địa chỉ: Đường Đ, khu phố 8, phường L, TP. B, tỉnh Đ.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn K, chức vụ: Giám đốc Công ty Cổ phần H.

Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Bà Nguyễn Thị A, sinh năm 1968 (Giấy ủy quyền ngày 07/5/2018).

Địa chỉ: tổ 24, khu phố 4, phường B, TP. B, tỉnh Đ.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1. Bảo hiểm xã hội tỉnh Đ.

Địa chỉ: Số 219, đường H, phường Q, TP. B, tỉnh Đ.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Minh T – Chức vụ: Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Đ.

Đại diện theo ủy quyền: bà Đinh Thị Phương H, Phó Chánh văn phòng Bảo hiểm xã hội tỉnh Đ.

(bà A có mặt, các đương sự khác vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích L (do ông Phạm Thế P đại diện theo ủy quyền) trình bày:

Bà L được Công ty cổ phần H nhận vào làm việc từ tháng 4 năm 1991 nhưng không ký hợp đồng lao động. Đến tháng 01 năm 1995, Công ty H ký hợp đồng lao động với bà L xác định thời hạn 12 tháng (nhiều lần) đến tháng 02/2004 Công ty H ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Tháng 01/2016, Công ty H lại ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, công việc làm là công nhân phân loại chế biến lá thuốc. Mức lương hiện nay là 6.120.000đ/tháng.

Từ tháng 07/2016 đến tháng 12/2016, Công ty H bố trí cho bà L ngừng việc tổng cộng 22 ngày; Từ tháng 01/2017 đến tháng 8/2017 ngừng việc 92 ngày. Tổng cộng hai lần ngừng việc là 106 ngày nhưng Công ty H chỉ trả tiền ngừng việc bằng mức lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định từng năm. Cụ thể năm 2016 là 3.500.000đ/tháng; năm 2017 là 3.750.000đ/tháng.

Từ tháng 7/2016 đến tháng 12/2016 bị đơn cho bà L ngừng việc tổng cộng 22 ngày cụ thể như sau:

Tháng 7: 11 ngày (gồm các ngày 12, 13, 14, 15, 16, 25, 26, 27, 28, 29, 30) Tháng 8: 02 ngày (gồm ngày 12 và 13) Tháng 9: 01 ngày là ngày 03 Tháng 12: 08 ngày (gồm các ngày 23, 24, 26, 27, 28, 29, 30, 31).

Năm 2017 ngừng việc 92 ngày cụ thể:

Tháng 01: 10 ngày (gồm các ngày 03, 04, 05, 06, 07, 09, 19, 21, 25, 26).

Tháng 02: 12 ngày (gồm các ngày 02, 03, 04, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 13, 14, 24).

Tháng 3: 19 ngày (gồm các ngày 01, 02, 03, 04, 06, 07, 08, 13, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 27, 28, 29, 30, 31).

Tháng 4: 24 ngày (gồm các ngày 01, 03, 04, 05, 07, 08, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30) Tháng 5: 13 ngày (gồm các ngày 03, 04, 05, 12,13, 15, 17, 18, 19, 20, 25, 26, 27) Tháng 7: 04 ngày (gồm các ngày 11, 13, 14, 15) Tháng 8: 04 ngày (gồm các ngày 28, 29, 30, 31) Tháng 9: 02 ngày (gồm các ngày 01 và 04) Tháng 10: 04 ngày (gồm các ngày 09, 10, 11, 21) Tổng cộng 114 ngày bị đơn trả tiền lương ngừng việc bằng với mức lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định từng năm, cụ thể năm 2016 là 3.500.000đ/tháng; năm 2017 là 3.750.000đ/tháng.

Mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động số 326/HĐLĐ-CPHV ngày 01/01/2016 giữa Công ty cổ phần H với bà L là: 6.120.000 đồng/tháng; Nhận thấy việc Công ty cổ phần H trả tiền lương ngừng việc cho bà L bằng mức lương tối thiểu vùng do nhà nước quy định mà không thỏa thuận với bà L là không đúng quy định của pháp luật lao động.

Mặt khác, vào ngày 26/10/2017, qua kiểm tra việc đóng BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Đ, đối chiếu với việc Công ty ký hợp đồng lao động với bà L từ tháng 4/1991, bà L thấy Công ty không đóng BHXH cho bà L từ tháng 4/1991 đến hết tháng 12/1994 tổng cộng là 44 tháng.

Nhận thấy Công ty trả lương ngừng việc cho bà L không đầy đủ và không tham gia BHXH bắt buộc cho bà L 44 tháng là trái quy định pháp luật, nên bà L đã có đơn hòa giải yêu cầu Công ty cổ phần H giải quyết trả tiền lương ngừng việc còn thiếu và đóng BHXH thiếu 44 tháng cho bà L. Ngày 02/11/2017, Hòa giải viên tổ chức hòa giải nhưng kết quả hòa giải không thành.

Vì vậy, bà L làm đơn khởi kiện Công ty, đề nghị Tòa án xem xét, buộc Công ty thực hiện cho bà L các yêu cầu sau:

1/ Trả tiền lương ngừng việc 22 ngày năm 2016:

(6.120.000 đồng -3.500.000)/26 ngày x 22 ngày = 2.216.000 đồng. Năm 2017 ngừng việc 92 ngày:

(6.120.000 đồng – 3.750.000 đồng) : 26 ngày x 92 ngày = 8.386.000 đồng.

Tổng cộng tiền lương ngừng việc Công ty H phải trả thêm là: 10.602.000 đồng.

2/ Truy đóng BHXH bổ sung đầy đủ cho nguyên đơn từ tháng 4/1991 đến hết tháng 12/1994 là 44 tháng.

6.120.000 đồng x 22% x 44 tháng = 59.241.000 đồng. Nếu không đóng thì trả bằng tiền.

Tổng cộng : 69.843.000 đồng

Ngày 20/11/2019, bà L có đơn xin thay đổi yêu cầu khởi kiện, theo đó bà đề nghị Tòa buộc Công ty cổ phần H lập thủ tục hồ sơ đầy đủ để nguyên đơn được cơ quan Bảo hiểm xã hội công nhận thời gian tham gia BHXH từ tháng 4/1991 đến hết tháng 12/1994.

- Bị đơn Công ty cổ phần H (do bà Nguyễn Thị A đại diện theo ủy quyền) trình bày:

1. Đối với yêu câu khơi kiên đoi tra lương ngưng viêc:

Công ty cô phân H là đơn vị thành viên của Tổng Công ty thuốc lá V là tiên thân cua Công ty nguyên liêu thuôc la M là doanh nghiệp Nhà nước được cổ phân hóa năm 2005 nhưng vôn nha nươc vân chiêm phân lơn.

Đặc thù hoạt động của Công ty chu yêu la trông , thu hoach, sơ chê thuôc lá, vụ mùa bắt đầu từ tháng 10 năm trươc đên thang 3 năm sau mơi co thu hoạch, sản xuất kinh doanh của Công ty mang tinh thơi vu. Vì vậy, trong năm co nhiêu đơt không co nguyên liêu san xuât nên phai cho công nhân nghi hương lương ngưng viêc.

Trong nhưng năm qua do tac đông cua thi trương nguyên liêu thuôc la trong nươc va ngoài nước có sự cạnh tranh gay gắt nên tình hình tiêu thụ nguyên liêu thuôc la kho khăn anh hương rât lơn đ ến doanh thu cua Công ty. Măt khac, do anh hương tinh hinh thơi tiêt thiên tai dich bênh diên biên phưc tap , Luât phòng chống tác hại thuốc lá cũng ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng , do đo quy mô đâu tư vung nguyên liêu thuôc la cua Công ty ngay cang thu hep . Cụ thể:

- Năm 2014: Châm dưt hoat đông 4 chi nhanh nguyên liêu tai : tỉnh Binh Đinh, tỉnh Phú Yên , Long An , Khánh Hòa (có kèm theo Thông báo của Phòng ĐKKD Sơ KHĐT ).

- Năm 2015: Châm dưt hoat đông 2 chi nhanh nguyên liêu tai tinh Binh Thuân, tỉnh An Giang (có kèm theo Thông báo của Phòng ĐKKD Sở KHĐT tỉnh).

- Năm 2017: Châm dưt hoat đông 2 chi nhanh nguyên liêu tai : Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Thị xã Long Khánh , tỉnh Đông Nai (có kèm theo Thông báo của Phòng ĐKKD Sở KHĐT tỉnh).

Tính đến nay Công ty đã giải thể 8 chi nhanh trông nguyên liêu trong tinh và ngoài tỉnh nên Công ty thường xuyên thiếu nguyên liệu sản xuất . Măc du Công ty găp kho khăn vê kinh tê va thu hep quy mô san xuât , doanh sô hang năm phai giam nhiêu nhưng Công ty vân cô găng duy trì số lượng lao động . Trong thơi gian ngưng viêc Công ty vân thưc hiên viêc đung quy đinh cua BLLĐ đê giam bơt kho khăn cho ngươi lao đông va cung đông viên ngươi lao đông cô găng chia se môt phân kho khăn cua Công ty.

Theo Thoa ươc lao đông tâp thê cua Công ty ban hanh ngay 26/4/2016 – 2018 , Phụ lục Thỏa ước lao động tập thể năm 2016 – 2018 tại Điều 12 quy đinh :“ tiên lương tra cho ngươi lao đông đươc thưc hiên theo Quy chê phân phôi tiên lương , tiên thương cua Công ty.

Căn cư Nghi đinh 49/2013/NĐ –CP ngay 14/5/2013 của Chính phủ quy đinh chi tiêt thi hanh BLLĐ vê tiên lương , năm 2016 Công ty đa tiên hanh xây dưng Hê thông thang lương , bảng lương và Quy chế phân phố i tiên lương , tiên thương cua Công ty trên cơ sơ kêt qua tiên hanh tham khao y kiên đong gop của toàn thể đơn vị trực thuộc , tô chưc đai diên tâp thê lao đông Công ty theo đung quy đinh tai Điêu 93 BLLĐ. Trong quá trình xây dưng hê thông thang lương ban g lương, tô chưc thương lương tâp thê tai Hôi Nghi ngươi lao đông thương niên (2016- 2017) để lấy ý kiến biểu quyêt thông qua Thang lương, bảng lương trươc khi ky ban hanh Quyêt đinh sô 19/CĐ –CPHV ngay 28/1/2016 V/v ban hanh Quy chê phân phôi tiên lương , tiên thương cua Công ty va Quyêt đinh sô 28/QĐ- CPHV vê viêc ban hanh thang lương , bảng lương áp dụng từ ngày 1/1/2016. Ngày 2/2/2016 Phòng LĐ TBXH của thành phố B có văn bản sô 140/LĐTBXH xac nhân viêc đăng ky cua Công ty.

Đê triên khai thưc hiên trong toàn thể công nhân lao động , Công ty đa giao cho cac Xi nghiêp bô phân niêm yêt triên khai tơi tưng ngươi lao đông .

Theo Điêu 19 của Quy chế tiền lương của Công ty quy định tiền lương ngừng viêc cua ngươi lao đông đươc tinh theo công thưc sau:

Mưc lương tôi thiêu vung do Chính phu quy đinh Tiên lương ngưng viêc =  thưc tê nghi x Sô ngay Sô ngay lam viêc tiêu chuân trong thang Trong nhiêu năm qua măc du găp rât nhiêu kho khăn trong sản xuất nhưng Công ty vân đam bao tra lương đây đu cho ngươi lao đông đung quy đinh, trong đo lương ngưng viêc năm 2016: 3.500.000 đông/tháng; năm 2017:

3.750.000 đông/tháng là đúng quy định , bơi vi mưc lương nay đươc quy đinh trong Quy chê tiên lương cua Công ty va co đăng ky vơi cơ quan co thâm quyên là Phòng LĐTBXH thành phố B , tại văn bản số 140/LĐTBXH ngay 2/2/2016 của Phòng LĐTBXH có ý kiến “

Đê nghi đơn vi xây dưng Quy chê tiên lương để áp dụng trả lương cho ngươi lao đô ng theo hê thông thang lương đa đăng ký” và Công ty đa triên khai nôi dung Quy chê đây đu đên ngươi lao đông trươc khi thưc hiên như niêm yêt công khai tai cac xi nghiêp trưc thuôc va Ban châp hành Công Đoàn đã triển khai đến từng người lao động trong Công ty.

Tại Khoản 1 Điêu 84 BLLĐ vê thưc hiên thoa ươc lao đông tâp thê doanh nghiêp ghi ro : “Ngươi sư dung lao đông , kê ca ngươi lao đông vao lam viêc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực có trách nhiệm thực hiện đây đu thoa ươc lao đông tâp thê”.

Tại khoản 4 Điêu 3 BLLĐ nêu ro: “Tô chưc đai diên tâp thê lao đông tại cơ sở là Ban chấp hành Công Đoàn cơ sở” Theo quy định tại Điều 10 Luật Công đoànNghị định số 43/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 10 của Luật Công đoàn về quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động thì công đoàn cơ sở có 10 nhóm quyền , trách nhiệm , trong đo co “ Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể” Căn cư cac quy đinh nêu trên , Công ty đa tra lương ngưng vi ệc cho bà L theo mưc lương tôi thiêu vung cho sô ngay nghi ngưng viêc trong năm 2016: và 2017 là đúng quy định vì đã được quy định trong Thỏa ước lao động tập thể của công ty va Quy chê phân phôi tiên lương , tiên thương cu a Công ty, các văn bản này được xây dựng , ban hanh va triên khai thưc hiên theo đung trinh tư thu tuc của quy định pháp luật về lao động.

Ngoài ra , trong nôi dung hơp đông lao đông hai bên cung co thoa thuân tiên lương tra cho ngươi lao đông theo Quy chê tiên lương cua Công ty.

Do đo , nguyên đơn khơi kiên đoi Công ty tra lương ngưng viêc năm 2016: 2.216.000đ va năm 2017: 8.386.000 đông la không co cơ sơ.

2. Đối với yêu cầu truy đóng BHXH :

Như đa trinh bày ở trên thời gian bà L ký kết HĐLĐ lam viêc tai Công ty tư thang 1/1995 Công ty đa đong BHXH đây đu , còn thời gian từ tháng 4 năm 1991 đến tháng 1/1995 bà L làm công việc theo thời vụ , không co ky HĐLĐ nên dưa trên cac căn cư sau đây không thuôc trương hơp đong BHXH:

Trong thơi gian từ năm 2007 đến năm 2011 măc du tai Công ty không co đơn khiêu nai hay khơi kiên vê truy thu BHXH cho nhưng ngươi lao động thời vụ từ năm 2004 trở về trước không co đong b ảo hiểm xã hội nhưng để đảm bảo quyên lơi cho nhưng ngươi lao đông vê sau thi Công ty cung đa ra soat va co nhiêu văn ban gưi đên các cơ quan chức năng như Bao hiêm xa hôi tinh , Sơ lao đông –Thương binh va xa hôi tinh , tông Công ty bao hiêm để xin truy nộp bổ sung BHXH nhưng không thê thưc hiên đươc do thơi điêm nay Công ty không có đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của Công ty BHXH tỉnh Đ, cụ thể:

Tại Biên bản làm việc ngày 2/6/2011 giưa Bảo hiểm xã hội tỉnh Đ và Công ty CP H , để có cơ sở truy thu BHXH cho các lao động làm việc tại Công ty chưa đong BHXH tư năm 1989 đến 2004 Công ty phai cung câp cac hô sơ sau đây :

- Danh sach lao đông va bang thanh toan tiên lương , tiên công liên quan đến quá trình truy đóng của ngươì lao động;

- Các Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động, hơp đông lam viêc, các quyết định lương , bảng thanh toán tiên lương, tiên công va cac hô sơ khac có liên quan đến thời gian truy đóng của người lao động - Quyêt đinh xư phat hanh vi hanh vi pham vê đong BHXH cua thanh tra Sơ Lao đông TB & XH.

Vơi yêu câu điêu kiên như trên cua BHXH tỉnh thì phía Công ty không đap ưng đươc do nhưng lao đông trong thơi gian nay chi la lao đông thơi vu thơi hạn dưới 3 tháng nên Công ty không ky hơp đông lao đông chi giao kêt băng miêng, lương tiên công theo ngay hoăc lươn g khoán đã co tính thêm 30% bao gồm BHXH , nghỉ phép, thưởng,… để người lao động tự lo nên không co bang lương ôn đinh theo thang, theo năm .

Ngày 18/11/2010 Công ty cung co văn ban số 358/CPHV-TCHC gưi Sơ Lao đông Thương binh va Xa hôi tin h nêu y kiên đôi vơi yêu câu điêu kiên cua BHXH tinh Công ty không đap ưng đươc đê truy thu đong BHXH cho cac trương hơp lao đông nêu trên va xin y kiên hương dân cua Sơ.

Ngày 13/12/2010 Sơ Lao đông Thương binh va Xa hôi ti nh co công văn sô 1774/LĐTBXH –CSLĐ phuc đap cho công ty co nôi dung như :

Căn cư quy đinh tai Điêu 28 BLLĐ …đôi vơi môt sô công viêc co tinh chât tam thơi ma thơi han dươi 3 tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đinh thi cac bên co thê giao kêt băng miêng..” Căn cư quy đinh tai Điêu 1, sưa đôi khoan 2, mục II , Thông tư sô 21/2003/TT –BLĐTBXH co quy đinh : Hơp đông lao đông giao kêt vơi ngươi hương lương hưu hang thang va lam viêc co thơi gian dươi 3 tháng thì ngoà i phân tiên lương công viêc , ngươi lao đông con đươc ngươi sư dung lao đông thanh toan tiên theo ty lê % so vơi tiên lương theo hơp đông lao đông gôm : BHXH, BHYT, nghỉ phép năm….” Căn cư cac văn bản pháp luật về lao động như Pháp lệnh Hợp đồng lao động, ngày 30/8/1990 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 165/HĐBT ngày 12/5/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động, Bô luât lao đông năm 1994 và các văn bản hương dân thi hành thì đôi vơi nhưng trương hơp lao động thời vụ từ năm 2004 trở về trước Công ty chỉ giao kêt hơp đông băng miêng là đung.

Thông tư 06/ TT-BLĐTBXH ngay 4/4/1995 của Bộ lao động - Thương binh và xã hôi hương dân thi hành môt sô điêu Điêu lê BHXH ban hành kèm theo nghi đinh sô 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ tại điêm A quy đinh “ Các đối tượng quy định tại Điều 3 của Điều lệ Bảo hiểm xã hội nếu làm hợp đồng theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định mà thời hạn dưới 3 tháng thì không thuộc diện bắt buộc áp dụng Điều lệ Bảo hiểm xã hội”.

Do đo việc bà L khơi kiên Công ty đề nghị truy đong BHXH tư thang 4/1991 đến tháng 12/1994 với sô tiên 59.241.000đ la không co cơ sơ . Đối với yêu cầu khởi kiện của bà L về việc Công ty phải lập thủ tục hồ sơ đầy đủ để bà được công nhận thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 4/1991 đến tháng 12/1994, Công ty không thể thực hiện được. Đê nghi toa an xem xet giai quyêt theo quy định của pháp luật.

Đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – Bảo hiểm xã hội tỉnh Đ tại bản tự khai ngày 01/11/2018 do bà Đinh Thị Phương H trình bày: Bà Nguyễn Thị Bích L, sinh năm 1974, mã số BHXH 0296149213, có quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội (sau đây viết tắt là BHXH) từ tháng 6/1995 đến tháng 10/2018 là 23 năm 05 tháng và tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là BHTN) từ tháng 01/2009 đến tháng 10/2018 là 09 năm 10 tháng tại Công ty cổ phần H (tên cũ là Công ty Nguyên liệu thuốc lá N).

Về yêu cầu của bà L đối với Công ty cổ phần H phải đóng BHXH cho bà từ tháng 04/1991 đến tháng 12/1994 (44 tháng), BHXH tỉnh Đ có ý kiến như sau:

+ Đây là thời gian công tác trước ngày 01/01/1995 (trước ngày Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ về việc ban hành điều lệ Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành), thời gian này Công ty CP H và bà L không phải đóng BHXH.

Để bà L được cộng nối thời gian công tác từ tháng 04/1991 đến tháng 12/1994 thì BHXH tỉnh Đ đề nghị Công ty CP H lập hồ sơ đề nghị cộng nối thời gian công tác cho bà L gửi BHXH tỉnh Đ thẩm định hồ sơ.

Theo quy định tại tiết a, điểm 1.1, khoản 1 phụ lục 01 ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXHngày 14/4/2017 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quy trình thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT quy định các loại giấy tờ làm căn cứ để cấp, ghi, điều chỉnh sổ BHXH đối với trường hợp người lao động có thời gian công tác trước năm 1995 (không bao gồm người bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc tự ý bỏ việc, bị phạt tù giam trước ngày 01/01/1995), hồ sơ bao gồm: Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có) của người lao động, quyết định tiếp nhận, hợp đồng lao động, các giấy tờ có liên quan khác như: Quyết định nâng bậc lương, quyết định điều động hoặc quyết định chuyển công tác, quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành, giấy thôi trả lương… Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, BHXH tỉnh đề nghị Công ty cổ phần H và bà L phối hợp cung cấp hồ sơ liên quan đến quá trình làm việc của bà L tại Công ty CP H, lập hồ sơ theo quy định để BHXH tỉnh thẩm định hồ sơ cộng nối thời gian công tác cho bà Nguyễn Thị Bích L.

Tại bản án lao động sơ thẩm số 23/2019/LĐ-ST ngày 22/11/2019 của Tòa án nhân dân thành phố B quyết định:

Căn cứ vào Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng lao động ngày 30/8/1990, Điều 27, Điều 28, Điều 140, Điều 141 Bộ luật Lao động năm 1994; Điều 74, Điều 75, Điều 93, Điều 202 Bộ luật Lao động năm 2012; Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết Bộ luật Lao động về tiền lương; Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ; Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Bích L về việc “Tranh chấp tiền lương ngừng việc và bảo hiểm xã hội” với Công ty cổ phần H.

2. Buộc Công ty cổ phần H phải thanh toán cho bà Nguyễn Thị Bích L số tiền lương ngừng việc là 10.602.000đ (mười triệu sáu trăm lẻ hai nghìn đồng).

Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, nghĩa vụ các đương sự phải chịu, quyền kháng cáo và trách nhiệm thi hành án của các đương sự.

Ngày 16/12/2019 Công ty cổ phần H có đơn kháng cáo một phần bản án lao động sơ thẩm số 23/2019/LĐ-ST ngày 22/11/2019 của Tòa án nhân dân thành phố B, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa một phần bản án sơ thẩm theo hướng bác yêu cầu của nguyên đơn về tranh chấp tiền lương ngừng việc.

kiến:

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai phát biểu ý Về việc chấp hành pháp luật tố tụng, từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử tại phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa và Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định của pháp luật. Các đương sự tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Công ty H và bà L đều thống nhất với nhau về số ngày nghỉ việc trong năm 2016 và 2017, chỉ tranh chấp về mức tiền thanh toán. Công ty trả tiền lương cho người lao động theo tiền lương tối thiểu vùng vì cho rằng Quy chế phân phối tiền lương đã được thông qua Ban chấp hành cơ sở. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Bộ luật lao động 2012 thì tiền lương ngừng việc được người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do nhà nước quy định. Công ty chưa chứng minh được đã thỏa thuận mức lương ngừng việc vì lý do kinh tế với bà L. Mặt khác, tại văn bản Kết luận 490/KL-TTr ngày 30/11/2017 của Thanh tra Bộ lao động thương binh và xã hội kết luận Công ty chưa thỏa thuận mức lương ngừng việc với người lao động và kiến nghị Công ty H thực hiện trả lương ngừng việc theo hợp đồng lao động. Do đó, bản án sơ thẩm buộc Công ty H phải thanh toán cho bà L tiền lương ngừng việc là 10.602.000đ là có căn cứ pháp luật, kháng cáo của Công ty cổ phần H không có cơ sở chấp nhận. Đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm, bác kháng cáo của Công ty CP H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của Công ty cổ phần H làm trong hạn luật định, đóng tạm ứng án phí đúng quy định nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Ñaïi dieän theo uûy quyeàn cuûa nguyên đơn vaø người có quyền nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Đ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung kháng cáo của Công ty cổ phần H, xét thấy: Công ty H xác định Công ty cho bà L ngừng việc là vì lý do kinh tế: Do sự thay đổi của pháp luật, giảm nguồn nguyên liệu, Công ty phải chấm dứt nhiều chi nhánh, thu hẹp sản xuất. Công ty đã trả tiền lương ngừng việc cho bà L theo đúng Thỏa ước lao động tập thể ban hành ngày 26/4/2016. Thỏa ước này được Công đoàn cơ sở, đại diện cho tập thể người lao động ký kết và đã được triển khai tới từng người lao động. Pháp luật lao động cũng không có quy định doanh nghiệp phải thỏa thuận với từng người lao động. Do đó, Công ty H đề nghị Tòa án bác đơn khởi kiện của bà L về việc tranh chấp tiền lương ngừng việc, sửa một phần bản án sơ thẩm.

Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy: theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động thì trong trường hợp Công ty cho người lao động nghỉ việc vì lý do kinh tế thì Công ty cũng phải thỏa thuận mức lương ngừng việc với người lao động. Mặt khác, theo Kết luận của Thanh tra Bộ lao động thương binh và xã hội thì Thanh tra Bộ lao động thương binh và xã hội cũng đã có kiến nghị Công ty H thực hiện thỏa thuận với người lao động về lương ngừng việc. Tuy nhiên, giữa Công ty H và bà L không hề có thỏa thuận nào về tiền lương ngừng việc.

Do đó, bà L căn cứ vào mức lương theo hợp đồng lao động giữa bà và Công ty H để yêu cầu trả tiền lương ngừng việc là có căn cứ. Bản án sơ thẩm buộc Công ty H phải trả cho bà L tiền lương ngừng việc còn thiếu của năm 2016 và năm 2017 là: 10.602.000đ là đúng quy định pháp luật nên không có cơ sở chấp nhận kháng cáo của Công ty H.

[3] Những nội dung khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật.

[4] Về án phí: do kháng cáo không được chấp nhận nên Công ty H phải chịu 300.000đ án phí lao động phúc thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí Công ty H đã nộp ngày 16/12/2019.

[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đ tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận.

Vì những lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, bác toàn bộ đơn kháng cáo của Công ty cổ phần H, giữ nguyên bản án sơ thẩm số 23/2019/LĐ-ST ngày 22/11/2019 của Tòa án nhân dân TP. B.

Căn cứ vào Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 244, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng lao động ngày 30/8/1990, Điều 27, Điều 28, Điều 140, Điều 141 Bộ luật Lao động năm 1994; Điều 74, Điều 75, Điều 93, Điều 202 Bộ luật Lao động năm 2012; Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết Bộ luật Lao động về tiền lương; Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ; Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Bích L về việc “Tranh chấp tiền lương ngừng việc và bảo hiểm xã hội” với Công ty cổ phần H.

2. Buộc Công ty cổ phần H phải thanh toán cho bà Nguyễn Thị Bích L số tiền lương ngừng việc là 10.602.000đ (mười triệu sáu trăm lẻ hai nghìn đồng).

3. Về án phí: Công ty cổ phần H phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí lao động phúc thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí Công ty H đã nộp ngày 16/12/2019 theo Biên lai thu số 0007522 của Chi cục Thi hành án dân sự TP. B.

4. Những nội dung khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày có đơn thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp tiền lương ngừng việc và bảo hiểm xã hội số 06/2020/LĐ-PT

Số hiệu:06/2020/LĐ-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đồng Nai
Lĩnh vực:Lao động
Ngày ban hành: 23/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về