Bản án về tranh chấp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÀU BÀNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2022 VỀ TRANH CHẤP THAY ĐỔI NGƯỜI TRỰC TIẾP NUÔI CON SAU LY HÔN

Ngày 29 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 42/2022/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2022/QĐST–HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Tuấn D, sinh năm 1973. Địa chỉ: Tổ X, ấp Y, xã C, huyện B, tỉnh Bình Dương; vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị B, sinh năm 1980. Địa chỉ: Tổ X, ấp Y, xã C, huyện B, tỉnh Bình Dương; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn ông Nguyễn Tuấn D trình bày:

Ông Nguyễn Tuấn D và bà Nguyễn Thị B tự nguyện chung sống, có tổ chức đám cưới và đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện B, tỉnh Bình Dương vào năm 2008. Sau khi kết hôn thời gian đầu ông D, bà B sống hạnh phúc nhưng đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Nhận thấy, hôn nhân không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà B khởi kiện ông D tại Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng yêu cầu giải quyết ly hôn và Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng đã giải quyết vụ án bằng Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 09/2019/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2019.

Trong Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự về phần con chung ông D thống nhất để bà B trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Tấn A, sinh ngày 24-5-2008 và ông D không cấp dưỡng.

Trong thời gian bà B nuôi dưỡng cháu A ông D nhận thấy bà B không đủ điều kiện chăm sóc cháu A vì bà B hiện tại đang thuê nhà trọ ở để đi làm công nhân, không có thời gian chăm sóc cháu A làm ảnh hưởng tới cuộc sống và việc học tập của cháu A. Ngoài ra, cháu A cũng có nguyện vọng sống với ông D, hiện cháu A đang sống chung với ông D từ tháng 4 năm 2021 đến nay. Ông D đang có công việc và chỗ ở ổn định với thu nhập khoảng 15.000.000 đồng mỗi tháng. Vì vậy, ông D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết để ông D được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Tấn A, sinh ngày 24-5-2008 và không yêu cầu bà B cấp dưỡng.

Ông D có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Bị đơn bà Nguyễn Thị B được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án làm việc, tham gia phiên họp công khai tài liệu chứng cứ, phiên hòa giải và phiên tòa, cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bà B.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Vụ án thụ lý đúng theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không rõ lý do xem như từ bỏ quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình.

Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn bà B có nơi cư trú tại xã C, huyện B, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Sự có mặt của đương sự tại phiên tòa:

Nguyên đơn ông D vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xử vắng mặt ông D theo khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn bà Nguyễn Thị B được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không rõ lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà B theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về con chung: Ông D và bà B có 01 con chung tên Nguyễn Tấn A, sinh ngày 24-5-2008. Xét thấy, bà B đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu A nhưng do bà B hiện đang ở nhà trọ và đi làm công nhân, không có thời gian chăm sóc cháu A nên cháu A đã chuyển đến sống chung với ông D từ tháng 4 năm 2021. Hơn nữa, bà B được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa án làm việc xem như từ bỏ quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình. Như vậy, có cơ sở xác định bà B không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình. Tại biên bản lấy lời khai ngày 04-3-2022 thể hiện cháu A có nguyện vọng sống chung với ông D. Về điều kiện chăm sóc con, ông D có nhà riêng, kinh doanh sửa xe máy tại nhà, thu nhập ổn định, đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu A. Do đó yêu cầu của ông D là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận

[2.2] Về cấp dưỡng: Do ông D không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Xét ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc tuân theo pháp luật tố tụng và về việc giải quyết vụ án là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Ông D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Tuấn D đối với bị đơn bà Nguyễn Thị B về việc “Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn”.

- Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Tấn A, sinh ngày 24-5-2008 cho ông Nguyễn Tuấn D được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.

Vì quyền lợi hợp pháp của con, Tòa án có thể thay đổi người nuôi con, giải quyết việc cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.

- Về cấp dưỡng: Ông D không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Ông Nguyễn Tuấn D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2021/0008893 ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

130
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bàu Bàng - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về