Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 47/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 47/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 12 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai, theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 418/2021/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Ngọc Thủy T, sinh năm 1993. Địa chỉ: Ấp A, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Lê Bửu Ch, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

Chị T có đơn xin vắng mặt, anh Ch vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 10/12/2021, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị T trình bày: Chị với anh Ch chung sống vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang vào ngày 03/6/2016. Vợ chồng chung sống đến đầu năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, do không hợp nhau về lối sống, có nhiều xung đột, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên vợ chồng đã ly thân từ tháng 10/2021 cho đến nay.

Do mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không hòa giải hàn gắn được nữa nên chị khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với anh Ch.

Về con chung: Vợ chồng có một người con chung tên Lê Hoàng Minh Tr, sinh ngày 09/03/2018. Khi ly hôn chị yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu Tr, không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng nuôi cháu Tr.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Ch đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp; quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có ý kiến và không có mặt để dự phiên tòa.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là tranh chấp ly hôn và nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Chị T có đơn xin vắng mặt. Anh Ch đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để dự phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị T và anh Ch theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị T, anh Ch chung sống vợ chồng và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang vào ngày 03/6/2016 nên quan hệ hôn nhân giữa chị T với anh Ch là hợp pháp. Chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn do mâu thuẫn như trên nên chị T yêu cầu xin ly hôn với anh Ch. Nhưng anh Ch cũng không có ý kiến gì để phản đối yêu cầu xin ly hôn của chị T nên theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là tình tiết không phải chứng minh.

Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị T có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Quá trình chung sống, chị T và anh Ch có một người con chung tên Lê Hoàng Minh Tr, sinh ngày 09/03/2018.

Xét yêu cầu nuôi dưỡng cháu Tr của chị T, thấy rằng: Cháu Tr hiện nay đang sống ổn định với chị T. Mặt khác, theo xác nhận của Lãnh đạo Ấp A, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang thì chị T có đủ điều kiện nuôi dưỡng cháu Tr. Do đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu Tr, Hội đồng xét xử thấy cần phải giao cháu Tr cho chị T nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

[5] Xét chị T không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng nuôi cháu Tr nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này chị T có yêu cầu thì khởi kiện bằng vụ án khác.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định tài sản chung tự thỏa thuận, nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Ch không có ý kiến trình bày nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 56, 81 và 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trương Ngọc Thủy T ly hôn với anh Lê Bửu Ch.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Hoàng Minh Tr, sinh ngày 09/03/2018 cho chị Trương Ngọc Thủy T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

3. Anh Lê Bửu Ch có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

4. Án phí: Chị Trương Ngọc Thủy T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị T đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001539 ngày 20/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Vậy chị T đã thi hành xong án phí.

5. Chị T, anh Ch có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 47/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:47/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về