Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 45/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 45/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 09 tháng 6 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 155/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 81/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Bích T, sinh năm 1987; Địa chỉ: ấp R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau. (Vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Phạm Hoàng N, sinh năm 1988; Địa chỉ: ấp L, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Huỳnh Bích T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh N có tổ chức đám cưới và tự nguyện sống chung từ năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 25/02/2011. Vợ chồng chị đã ly thân từ khoảng tháng 9/2019 đến nay do mâu thuẫn, sống chung không hợp nhau. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh N.

Về con chung: Chị và anh N có một người con chung là Phạm Huỳnh H, sinh ngày 17/11/2011, hiện đang sống chung với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Phạm Hoàng N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: Việc Ủy ban nhân dân thị trấn P thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn cho anh N và chị T là không đúng quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005, dẫn đến hôn nhân giữa chị T và anh N là hôn nhân không hợp pháp. Căn cứ Điều 14 và Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên bố không công nhận chị T và anh N là vợ chồng. Căn cứ điểm k khoản 1 Điều 78 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005, kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện P thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 355, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân thị trấn P cấp cho anh N và chị T vào ngày 25/02/2011.

+ Về con chung: Tiếp tục giao cháu Phạm Huỳnh H, sinh ngày 17/11/2011 cho chị T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

+ Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh N, anh N đang cư trú trên địa bàn huyện Phước Long nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền. Anh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, chị T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị T và anh N là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị T và anh N tự nguyện sống chung từ năm 2011 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P. Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 355, quyển số 01/2011 đăng ký tại Ủy ban nhân dân thị trấn P ngày 25/02/2011 mà chị T cung cấp thì chị T và anh N không có ký tên. Xét thấy, theo khoản 3 Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch thì: “Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình”. Và tại Công văn số 21/UBND ngày 31/5/2022 của UBND thị trấn P xác định “việc đăng ký kết hôn của anh Phạm Hoàng N và chị Huỳnh Bích T được thực hiện không đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định và không có giá trị pháp lý”. Mặt khác, chị T cũng thừa nhận khi đăng ký kết hôn chị T không có mặt. Do đó giấy chứng nhận kết hôn của chị T và anh N không có giá trị pháp lý nên hôn nhân giữa chị T và anh N là không hợp pháp. Nay chị T yêu cầu ly hôn, căn cứ theo khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ để tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh N.

[4] Căn cứ điểm k khoản 1 Điều 78 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định:“Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong địa phương mình, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định tại Nghị định này…”. Do đó, kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện P, tỉnh Bạc Liêu thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn số 355, quyển số 01/2011 được Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu cấp ngày 25/02/2011 cho chị T và anh N.

[5] Về con chung: Căn cứ theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ do chị T cung cấp và lời khai của chị T thì chị T và anh N có một người con chung là Phạm Huỳnh H, sinh ngày 17/11/2011, hiện đang sống với chị T. Anh N đã được Tòa án thông báo về việc yêu cầu nuôi con chung của chị T nhưng anh N không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị T. Xét thấy, từ khi ly thân cho đến nay cháu H sống cùng với chị T nên cháu H đã quen với lối sống, sinh hoạt cùng với chị T. Hiện cháu H phát triển tốt, chị T có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Mặt khác tại biên bản lấy ý kiến ngày 13/01/2022 cháu H cũng có nguyện vọng sống với chị T. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T: Giao cháu Phạm Huỳnh H, sinh ngày 17/11/2011 cho chị T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[6] Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[7] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[8] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[9] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng. Anh N không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào các Điều 14, 53, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Căn cứ vào Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Huỳnh Bích T và anh Phạm Hoàng N.

2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện P, tỉnh Bạc Liêu thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn số 355, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu cấp cho anh Phạm Hoàng N và chị Huỳnh Bích T vào ngày 25/02/2011.

3. Về con chung: Giao cháu Phạm Huỳnh H, sinh ngày 17/11/2011 cho chị Huỳnh Bích T được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Phạm Hoàng N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

4. Về cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

5. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

6. Về án phí: Chị Huỳnh Bích T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Chị T đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004930 ngày 27/12/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long nên được chuyển sang thu án phí.

Anh Phạm Hoàng N không phải chịu án phí.

7. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

115
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 45/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:45/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về