Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 126/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO – TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 126/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 15 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 288/2021/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 28/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Triệu Thị Kim H – sinh năm 1981;

Địa chỉ: Ấp TB2B, xã TTB, huyện CG, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành T – sinh năm 1966.

Địa chỉ: Ấp TB2B, xã TTB, huyện CG, tỉnh Tiền Giang.

(Chị H có mặt tại phiên tòa; Anh T vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn chị H trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh T sống chung với nhau từ năm 1998, do tự nguyện và đến năm 2004 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TTB, huyện CG, tỉnh Tiền Giang. Quá trình chung sống đến năm 2009 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T thường xuyên ăn nhậu và không chăm lo cho gia đình, mâu thuẫn giữa chị và anh T ngày càng trầm trọng nên đến năm 2020 thì vợ chồng chị ly thân cho đến nay.

Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

- Về con chung: Có 03 con chung tên Nguyễn Thị Tiểu L – sinh ngày 20/6/1999, Nguyễn Thị Lăng T – sinh ngày 02/10/2001 và Nguyễn Triệu Thành Thanh P – sinh ngày 06/01/2005. Hiện nay cháu Lăng và cháu Thanh đã trưởng thành và đủ khả năng lao động nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu Phong chưa đủ 18 tuổi và đang do chị nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Phong và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Chị và anh T tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh T vắng mặt không có văn bản trình bày ý kiến.

* Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị H vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh T. Về con chung, hiện nay 02 con chung tên Nguyễn Thị Tiểu L, Nguyễn Thị Lăng T đã trưởng thành và đủ khả năng lao động nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với con chung tên Nguyễn Triệu Thành Thanh P – sinh ngày 06/01/2005, hiện nay cháu P chưa đủ 18 tuổi nên khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu P và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, chị và anh T tự thỏa thuận nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung, không có.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký đã tuân thủ cơ bản quy định của bộ luật tố tụng dân sự và tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và đương sự đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, hồ sơ gửi Viện kiểm sát huyện Chợ Gạo không đúng thời gian quy định và ngày tháng tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự chưa rõ ràng. Về nội dung giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn và yêu cầu nuôi dưỡng cháu Phong, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con của chị H. Về tài sản chung và nợ chung, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định các vấn đề sau:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Chị H yêu cầu được ly hôn với anh T và yêu cầu giải quyết vấn đề con chung khi ly hôn, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp là ly hôn và nuôi con chung theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Bị đơn anh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh T không đến tham dự phiên tòa và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị H nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt anh T [3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị H đối với anh T, Hội đồng xét xử xét thấy chị H và anh T tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1998 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TTB, huyện CG, tỉnh Tiền Giang nên hôn nhân giữa chị H và anh T là hợp pháp. Quá trình chung sống, chị H và anh T thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T thường xuyên ăn nhậu, không chăm lo cho vợ con. Chị H và anh T đã ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa chị H và anh T phát sinh đã lâu và anh chị đã có thời gian dài ly thân nhưng anh chị không giải quyết được mâu thuẫn để hàn gắn tình cảm. Đồng thời quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh T nhưng anh T không đến tham dự phiên tòa và không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị H chứng tỏ anh T không có ý muốn hàn gắn tình cảm với chị H. Do đó, Hội đồng xét xử xác định mâu thuẫn giữa chị H và anh T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H đối với anh Tròn.

[4] Về con chung: Quá trình chung sống, chị H và anh T có 03 con chung tên Nguyễn Thị Tiểu L – sinh ngày 20/6/1999, Nguyễn Thị Lăng T – sinh ngày 02/10/2001 và Nguyễn Triệu Thành Thanh P – sinh ngày 06/01/2005. Hiện nay cháu Lvà cháu T đã trưởng thành, đủ khả năng lao động và chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết. Đối với cháu P chưa đủ 18 tuổi, khi ly hôn chị H yêu cầu được nuôi dưỡng cháu P và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, trong thời gian chị H và anh T ly thân thì cháu Phong do chị H nuôi dưỡng, đồng thời anh T không có ý kiến đối với yêu cầu nuôi dưỡng cháu P và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung của chị H, do đó để đảm bảo điều kiện cho cháu P phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Phong và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu P của chị H.

[5] Về tài sản chung: Chị H trình bày, chị và anh T tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về nợ chung: Chị H trình bày giữa chị và anh T không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử xét thấy những phân tích và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định nêu trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.

[8] Về án phí: Chị H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 227, 228, 244 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82,83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Triệu Thị Kim H đối với anh Nguyễn Thành T.

Chị Triệu Thị Kim H được ly hôn với anh Nguyễn Thành T.

2/ Chấp nhận yêu cầu nuôi dưỡng cháu Phong của chị H. Giao cháu Nguyễn Triệu Thành Thanh Phong – sinh ngày 06/01/2005 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và anh T được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau khi ly hôn.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con thực hiện quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau khi ly hôn.

3/ Án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị đã nộp theo biên lai số 0005067 ngày 05/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang, nên chị H đã thi hành xong.

4/ Chị H được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn anh T được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 126/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:126/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về