Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 52/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 52/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/07/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 29 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 115/2021/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 27/2021/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Vũ Thị H, sinh năm 1990; nơi cư trú: Thôn Th, xã Q huyện P, tỉnh Thái Bình

2. Bị đơn: Anh Phạm Văn D, sinh năm 1986; nơi cư trú: Thôn X, xã H1, huyện P, tỉnh Thái Bình

(Tại phiên tòa có mặt chị Vũ Thị H, vắng mặt anh Phạm Văn D)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22/3/2021, trong bản tự khai và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Vũ Thị H trình bày: Chị và anh Phạm Văn D tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H1, huyện P, tỉnh Thái Bình ngày 21/10/2009. Do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn và chỉ chung sống được ba tháng thì mâu thuẫn trầm trọng, chị H đã về gia đình bố mẹ đẻ ở xã Q, huyện P sinh sống cho đến nay. Khi bỏ về chị đang mang thai tuần thứ bảy, sau khi chị sinh con anh D có sang thăm con được hai, ba lần sau đó không ai quan tâm đến ai. Nay chị thấy vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, chị xin được ly hôn anh D.

Chị H khai, vợ chồng có một con chung là Phạm Thùy D 1, sinh ngày 29/8/2010, chị xin được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh D cấp dưỡng cho con.

Chị H khai vợ chồng không có tài sản chung, chị không yêu cầu giải quyết.

Đối với bị đơn là anh Phạm Văn D : Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng anh D vắng mặt không có lý do, Tòa án đã giao Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho gia đình anh D, nhưng anh D vẫn không có mặt tại Tòa án để tham gia tố tụng.

Kết quả xác minh với gia đình anh D được cung cấp: Hiện tại anh D làm cơ khí tại địa phương thường sáng đi, tối về. Sau khi nhận được các văn bản của Tòa án, anh D bày tỏ quan điểm với gia đình, anh nhất trí ly hôn theo yêu cầu của chị H, vì lý do công việc anh không đến Tòa án để tham gia tố tụng được, đề nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt anh. Về con chung đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật, anh không yêu cầu giải quyết về tài sản.

Kết quả xác minh tại địa phương thôn X, xã H1, huyện P cho thấy: Sau khi kết hôn, chị H và anh D chung sống với nhau ở địa phương được một thời gian ngắn, sau đó chị H bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở xã Q, huyện P sinh sống cho đến nay; anh D hiện lao động tự do làm ăn sinh sống tại xã H1 và ở cùng bố mẹ đẻ anh D.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đều tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; tại phiên tòa bị đơn vắng mặt, do đó Viện kiểm sát không đưa ra quan điểm chấp hành pháp luật của bị đơn tại phiên tòa.

Về nội dung Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 51, 56, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Vũ Thị H được ly hôn anh Phạm Văn D; giao con chung Phạm Thùy D1, sinh ngày 29/8/2010 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chị H không yêu cầu anh D cấp dưỡng cho con nên không giải quyết, chị H khai vợ chồng không có tài sản chung, anh D vắng mặt nên không giải quyết về phân chia tài sản trong vụ án này, chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định [1] Về tố tụng: Chị Vũ Thị H khởi kiện xin ly hôn anh Phạm Văn D có nơi cư trú tại xã H1, huyện P, tỉnh Thái Bình, căn cứ các điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình; bị đơn là anh Phạm Văn D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Vũ Thị H và anh Phạm Văn D xây dựng trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã H1, huyện P, tỉnh Thái Bình cấp giấy chứng nhận kết hôn số 70 ngày 21/10/2009 là hôn nhân hợp pháp. Theo trình bày của chị H và kết quả xác minh cho thấy, do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống nên đời sống vợ chồng giữa chị H và anh D thực tế chỉ tồn tại được ba tháng, sau đó chị H đã bỏ về gia đình bố mẹ đẻ ở xã Q, huyện P sinh sống cho đến nay trong khi đang mang thai con chung; sau khi chị H sinh con quan hệ vợ chồng vẫn không được cải thiện, không ai quan tâm đến ai. Nay chị H xin ly hôn, anh D đã được thông báo các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng anh D không đến Tòa án tham gia tố tụng, điều đó cho thấy quan hệ hôn nhân giữa anh chị thực sự đã tan vỡ, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy cần xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H, xử cho chị H được ly hôn anh D là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Về nuôi con chung: Chị Vũ Thị H và anh Phạm Văn D có một con chung, xét thấy từ khi chị H sinh con đến nay chị H là người nuôi dưỡng con chung ; con chung hiện tại khỏe mạnh, phát triển bình thường, chị H hiện làm công nhân có thu nhập ổn định. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị H, giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung là phù hợp với quy định tại các điều 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; do chị H không yêu cầu anh D cấp dưỡng cho con nên không đặt ra giải quyết.

Về chia tài sản chung: Chị Vũ Thị H khai vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết về phân chia tài sản; quá trình giải quyết vụ án anh Phạm Văn D vắng mặt, Tòa án không lấy được lời khai của anh D, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết [3] Về án phí: Chị Vũ Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[4] Về quyền kháng cáo: Chị Vũ Thị H và anh Phạm Văn D có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 56, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Vũ Thị H được ly hôn anh Phạm Văn D.

2. Về nuôi con chung: Giao cho chị Vũ Thị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung Phạm Thùy D1, sinh ngày 29/8/2010 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật; chị Vũ Thị H không yêu cầu anh Phạm Văn D cấp dưỡng cho con.

Anh Phạm Văn D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung.

3. Về chia tài sản: Không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Chị Vũ Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm. Chuyển số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001893 ngày 23 tháng 4 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình thành tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Vũ Thị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Phạm Văn D có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 52/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:52/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳnh Phụ - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về