Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 116/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 116/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 29 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 154/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2022 về việc “tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 106/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Cẩm L, sinh năm 1992; nơi cư trú: Ấp N, xã P, huyện C, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trương Chí L1, sinh năm 1981; nơi cư trú: Ấp T, xã T1, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện của chị Nguyễn Cẩm L, thể hiện:

Về hôn nhân: Chị L và anh Trương Chí L1 chung sống với vào năm 2015, đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện C, tỉnh Cà Mau. Khi về chung sống phát sinh mâu thuẫn, anh L1 không quan tâm đến gia đình nên cuộc sống không hạnh phúc dẫn đến sống ly thân hơn 01 năm nay. Từ nguyên nhân trên, chị L xác định không thể hàn gắn, quay lại chung sống nên yêu cầu được ly hôn với anh L1.

Về con chung, gồm: Trương Thuyên N, sinh ngày 28/7/2015, do anh L1 nuôi dưỡng và Trương Thiên P, sinh ngày 22/01/2018 do chị L nuôi dưỡng từ khi anh, chị sống ly thân cho đến nay. Khi ly hôn, chị L yêu cầu giữ nguyên việc nuôi con như hiện nay, việc cấp dưỡng không đặt ra.

Về tài sản chung và các vấn đề khác: Không có.

* Đối với anh Trương Chí L1: Mặc dù đã được tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng về yêu cầu khởi kiện của chị L nhưng anh L1 không có ý kiến gì và không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Nguyễn Cẩm L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Trương Chí L1 đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai để tham gia xét xử nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự này là phù hợp và đúng quy định.

[2] Chị L và anh L1 tự L1 chung sống vào năm 2015, đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện C, tỉnh Cà Mau. Khi về chung sống phát sinh mâu thuẫn và đã sống ly thân hơn 01 năm nay. Từ nguyên nhân trên, chị L xác định không thể hàn gắn, quay lại chung sống nên yêu cầu được ly hôn với anh L1. Anh L1 không có ý kiến gì quan hệ hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn và yêu cầu xin ly hôn của chị L.

Xét yêu cầu của chị L, thấy rằng: Hôn nhân của chị L và anh L1 có đăng ký kết hôn hợp pháp nên được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Tuy nhiên, chị L yêu cầu xin ly hôn nhưng qua các lần triệu tập xét xử anh L1 đều vắng mặt không có lý do, thể hiện việc anh L1 không có thiện chí hòa giải, hàn gắn; điều đó cho thấy tình trạng hôn nhân của anh, chị đã trầm trọng và không thể hàn gắn trở lại nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị L ly hôn với anh L1 là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Theo chị L xác định, Thuyên N do anh L1 nuôi dưỡng và Thiên P do chị L nuôi dưỡng từ khi ly thân cho đến nay. Khi ly hôn, chị L yêu cầu giữ nguyên việc nuôi con như hiện nay.

Xét thấy, chị L và anh L1 mỗi người đang nuôi dưỡng một cháu trong khi đó, anh L1 không có ý kiến gì về nội dung này; do đó, để ổn định trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nên giữ nguyên Thuyên N cho anh L1 và Thiên P cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu, anh L1 không có ý kiến gì về vấn đề này nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị L xác định không có, anh L1 không có ý kiến gì về các nội dung này nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị L phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Cẩm L.

- Về hôn nhân: Cho chị L được ly hôn với anh Trương Chí L1.

- Về con chung: Giao Trương Thuyên N, sinh ngày 28/7/2015 cho anh L1 và Trương Thiên P, sinh ngày 22/01/2018 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng không đặt ra. Chị L và anh L1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

2. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị L phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012187 ngày 18 tháng 3 năm 2022 của Chi cục L1 hành án dân sự huyện Đầm Dơi (chị L đã nộp xong).

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự L1 thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

157
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung số 116/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:116/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về