Bản án về tranh chấp ly hôn số 901/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 901/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 9 năm 2022, tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 451/2022/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 321/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 294/2022/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phan Thị Bích PH, sinh năm 1987; Địa chỉ thường trú: Số 91 Bùi Huy B, Phường MH, Quận T, Thành phố Hồ Chí Minh; Địa chỉ nơi ở hiện nay: A17/25BQ1 ấp 1, xã BH, huyện BC, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Lê Minh T, sinh năm 1985; Địa chỉ thường trú: Ấp 4, xã Trung H, huyện Vũng L, tỉnh Vĩnh Long; Địa chỉ nơi ở hiện nay: B15/19C quốc lộ 50, ấp 3A, xã BH, huyện BC, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Bà PH có mặt, ông T vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 08/02/2022 và lời khai trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà Phan Thị Bích PH trình bày:

Bà PH với ông Lê Minh T tự tìm hiểu và chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 76 cấp ngày 15/05/2009. Hai vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà PH cảm thấy vợ chồng không thể chung sống được nữa và không có hạnh phúc. Hai vợ chồng đã ly thân từ tháng 10/2021 đến nay. Do vậy, bà Phan Thị Bích PH yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà PH được ly hôn với ông Lê Minh T.

- Về con chung: Có 02 (hai) con chung tên Lê Hoàng T A, sinh ngày 01/10/2009 và Lê Ngọc Phương A, sinh ngày 01/12/2012. Khi ly hôn, bà PH yêu cầu được trực tiếp nuôi cả hai trẻ Lê Hoàng T A và Lê Ngọc Phương A, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Bà Phan Thị Bích PH xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: Bà Phan Thị Bích PH xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh tham gia phiên toà có ý kiến như sau:

Trong quá trình điều tra, thu thập chứng cứ Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn theo đơn khởi kiện của bà Phan Thị Bích PH. Về con chung: Giao trẻ Lê Hoàng T A, sinh ngày 01/10/2009 và Lê Ngọc Phương A, sinh ngày 01/12/2012 cho bà Phan Thị Bích PH trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận việc bà PH không yêu cầu ông Lê Minh T cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Về án phí: Bà Phan Thị Bích PH chịu án phí đối với yêu cầu ly hôn được chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà Phan Thị Bích PH và ông Lê Minh T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 15/05/2009. Do cuộc sống chung không hạnh phúc nên bà Phan Thị Bích PH yêu cầu ly hôn với ông Lê Minh T. Đây là tranh chấp về ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; Bị đơn có nơi cư trú tại xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ quy định khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh có thẩm quyền giải quyết.

Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh đã thực hiện các thủ tục tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho ông Lê Minh T. Tại phiên tòa hôm nay ông Lê Minh T vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông T là phù hợp với điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy như sau:

[2.1] Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 76 cấp ngày 15/05/2009 của Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện hôn nhân giữa bà Phan Thị Bích PH và ông Lê Minh T là hợp pháp.

Tại Công văn số 2379/UBND ngày 19/7/2022 Ủy ban nhân dân xã Bình Hưng cho biết: Hiện ông Lê Minh T không còn sinh sống tại nhà số B15/19C ấp 3A, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, địa phương không nắm thông tin gì khác.

[2.2] Hội đồng xét xử nhận thấy, quá trình tố tụng, bị đơn ông Lê Minh T vắng mặt, không thể hiện có ý kiến gì đối với yêu cầu ly hôn của bà Phan Thị Bích PH, điều này cho thấy ông Lê Minh T không có thiện trí hàn gắn, không có bất kỳ động thái nào để níu kéo, cứu vãn cuộc hôn nhân này. Xét thấy trình trạng hôn nhân giữa bà PH và ông T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó yêu cầu ly hôn của bà PH là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về con chung: Bà Phan Thị Bích PH xác định quá trình chung sống với ông Lê Minh T có 02 (hai) con chung tên Lê Hoàng T A, sinh ngày 01/10/2009 và Lê Ngọc Phương A, sinh ngày 01/12/2012. Hiện nay, trẻ Lê Hoàng T A và Lê Ngọc Phương A đang chung sống cùng với bà Phan Thị Bích PH tại địa chỉ: A17/25BQ1 ấp 1, xã BH, huyện BC, Thành phố Hồ Chí Minh. Khi ly hôn, bà PH yêu cầu được trực tiếp nuôi trẻ Lê Hoàng T A và Lê Ngọc Phương A, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Quá trình tố tụng vụ án, Tòa án cũng đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng thông báo cho ông Lê Minh T biết về yêu cầu của bà PH muốn được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng các con chung. Tuy nhiên, ông T không có bất kỳ động thái nào phản đối. Để tránh làm xáo trộn cuộc sống của trẻ Lê Hoàng T A và Lê Ngọc Phương A, thiết nghĩ nên giao trẻ T A và trẻ Phương A cho bà PH trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp. Bà PH xác định không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, sau này có yêu cầu Tòa án sẽ giải quyết sau.

[2.4] Về tài sản chung: Bà Phan Thị Bích PH xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.

[2.5] Về nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: Bà Phan Thị Bích PH xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.

[3] Về án phí: Bà Phan Thị Bích PH phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;

khoản 4 Điều 147; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Phan Thị Bích PH đối với ông Lê Minh T. Bà Phan Thị Bích PH được ly hôn với ông Lê Minh T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 76 đăng ký tại Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 15/05/2009 không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Giao các trẻ Lê Hoàng T A, sinh ngày 01/10/2009 và Lê Ngọc Phương A, sinh ngày 01/12/2012 cho bà Phan Thị Bích PH tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Bà Phan Thị Bích PH không yêu cầu ông Lê Minh T cấp dưỡng nuôi con chung, sau này có yêu cầu Tòa án sẽ giải quyết sau.

Ông Lê Minh T có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích con cái khi cần thiết có thể xin thay đổi việc nuôi con hoặc góp phần phí tổn nuôi con sau này.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc nuôi con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con.

3. Về tài sản chung: Bà Phan Thị Bích PH xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.

4. Về nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: Bà Phan Thị Bích PH xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Tòa án không xem xét.

5. Về án phí: Bà Phan Thị Bích PH phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được cấn trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà bà Phan Thị Bích PH đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2021/0041006 ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Phan Thị Bích PH đã nộp đủ án phí.

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

28
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 901/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:901/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Chánh - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về