Bản án về tranh chấp ly hôn số 876/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 876/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 565/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 425/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 483/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thụy Thùy D., sinh năm 1977;

Địa chỉ: Số X, đường Y, phường Z, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh;

- Bị đơn: Ông Trần Văn Đ., sinh năm 1970;

Địa chỉ: Số X, đường Y, phường Z, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh;

(Tại phiên tòa, bà Trần Thụy Thùy D. vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, ông Trần Văn Đ. vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

❖ Tại Đơn khởi kiện ngày 07/12/2021, bản tự khai và tại các buổi phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nguyên đơn bà Trần Thụy Thùy D. trình bày:

+ Về quan hệ hôn nhân: bà Trần Thụy Thùy D. và ông Trần Văn Đ. tự nguyện chung sống, có tổ chức lễ cưới năm 2001 và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 106/2001, quyển số 01/P16 ngày 19/6/2001 tại Ủy ban nhân dân Phường Z2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Ủy ban nhân dân phường Z3, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh).

Thời gian đầu cả hai chung sống hạnh phúc nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, lối sống, tính tình không hòa hợp, thường xuyên xảy ra cãi vả. Cả không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Do nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Trần Thụy Thùy D. yêu cầu được ly hôn với ông Trần Văn Đ..

+ Về con chung: bà Trần Thụy Thùy D. xác nhận bà và ông Trần Văn Đ. có 02 (hai) con chung là Trần Đức M., sinh ngày 05/10/2001 và Trần Thanh Tr., sinh ngày 04/3/2008. Con chung Trần Đức M., sinh ngày 05/10/2001 đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà Trần Thụy Thùy D. yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Trần Thanh Tr., sinh ngày 04/3/2008. Bà Trần Thụy Thùy D. không yêu cầu ông Trần Văn Đ. cấp dưỡng nuôi con chung.

+ Về tài sản chung: Bà Trần Thụy Thùy D. xác nhận bà và ông Trần Văn Đ. tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về các vấn đề khác: Bà Trần Thụy Thùy D. xác nhận bà và ông Trần Văn Đ. không có nợ chung.

❖ Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Trần Văn Đ. đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cùng các Giấy triệu tập đương sự nhưng ông Trần Văn Đ. không nộp cho Tòa án văn bản ghi nhận ý kiến cũng như vắng mặt tại tất cả các lần triệu tập của Tòa án mà không có lý do.

Tại phiên tòa sơ thẩm, - Nguyên đơn bà Trần Thụy Thùy D. có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên toàn bộ yêu cầu khởi kiện.

- Bị đơn ông Trần Văn Đ. vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát đã phát biểu ý kiến với nội dung chính như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật tố tụng về thẩm quyền thụ lý vụ án; xác định quan hệ tranh chấp; xác định tư cách pháp lý; thu thập chứng cứ; thời gian tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự; Thời hạn chuẩn bị xét xử; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84, 110, 116 và 117 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn bà Trần Thụy Thùy D.. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thụy Thùy D. được ly hôn với ông Trần Văn Đ.. Về con chung:

Căn cứ thực tế bà D. đang chăm sóc, nuôi dưỡng con chung và căn cứ vào nguyện vọng của con chung, bà Trần Thụy Thùy D. được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung là trẻ Trần Thanh Tr., sinh ngày 04/3/2008. Đối với con chung Trần Đức M., sinh ngày 05/10/2001 đã trưởng thành và phát triển bình thường, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông Trần Văn Đ. do bà Trần Thụy Thùy D. không yêu cầu. Về tài sản chung: Bà D. khai tự thỏa thuận với ông Trần Văn Đ., không yêu cầu giải quyết nên không xét. Về nợ chung: Bà D. khai bà và ông Đ. không có nợ chung nên không xét. Về các vấn đề khác: Giành quyền khởi kiện về tài sản chung và nợ chung cho bị đơn ông Trần Văn Đ. trong vụ án dân sự khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số:

106/2001, quyển số 01/PZ2 ngày 19/6/2001 tại Ủy ban nhân dân Phường Z2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Ủy ban nhân dân phường Z3, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh), thì quan hệ giữa bà Trần Thụy Thùy D. và ông Trần Văn Đ. là quan hệ hôn nhân được pháp luật công nhận. Căn cứ Đơn khởi kiện, đây là “Tranh chấp ly hôn”, là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Căn cứ xác minh của Công an phường Z, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 12/4/2022 thì: ông Trần Văn Đ., sinh năm 1970 hiện có địa chỉ thường trú tại Số X, đường Y, phường Z, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ 15/10/2021, ông Đ. đi đâu không rõ. Do bị đơn ông Trần Văn Đ. có nơi cư trú cuối cùng tại phường Z, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự tại phiên tòa sơ thẩm:

Nguyên đơn bà Trần Thụy Thùy D. vắng mặt có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bà Trần Thụy Thùy D..

Bị đơn – ông Trần Văn Đ. đã được Tòa án tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 171; Điều 177, Điều 179; Điều 196, Điều 208, Điều 220; Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông Trần Văn Đ. vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; điểm b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt ông Trần Văn Đ..

[2] Về yêu cầu của đương sự:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn, Đơn khởi kiện về tranh chấp ly hôn; Kết quả xác minh nơi cư trú của Công an phường Z, quận Tân Phú; Tra lời xác minh của Hội Liên hiệp Phụ nữ phường Z, quận Tân Phú về mâu thuẫn giữa các đương sự tại địa phương; Bản tự khai và lời trình bày của nguyên đơn bà Trần Thụy Thùy D.: Hội đồng xét xử xét thấy giữa bà Trần Thụy Thùy D. và ông Trần Văn Đ. thực tế đã có mâu thuẫn về tính cách, lối sống, về cách chăm sóc con cái; về vấn đề kinh tế và chi tiêu cho gia đình, bản thân; về sự tôn trọng và chia sẻ giữa vợ chồng nên mâu thuẫn giữa bà D. và ông Đ. ngày càng trầm trọng. Hiên nay, cả hai không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, khiến cho tình cảm vợ chồng giữa bà D. và ông Đ. ngày càng lạnh nhạt.

Và trong suốt quá trình giải quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng đúng quy định pháp luật nhưng ông Trần Văn Đ. vẫn không có mặt và không có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án. Tất cả những việc này thể hiện bị đơn ông Trần Văn Đ. đã không còn thiết tha trong việc hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở để chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Trần Thụy Thùy D. được ly hôn với ông Trần Văn Đ..

[2.2] Về con chung:

Bà Trần Thụy Thùy D. xác nhận bà và ông Trần Văn Đ. có 02 (hai) con chung là Trần Đức M., sinh ngày 05/10/2001 và Trần Thanh Tr., sinh ngày 04/3/2008. Con chung Trần Đức M., sinh ngày 05/10/2001 đã trưởng thành và phát triển bình thường, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét. Bà Trần Thụy Thùy D. yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Trần Thanh Tr., sinh ngày 04/3/2008. Bà Trần Thụy Thùy D. không yêu cầu ông Trần Văn Đ. cấp dưỡng nuôi con chung.

Căn cứ yêu cầu của nguyên đơn và nguyện vọng của trẻ Trần Thanh Tr., sinh ngày 04/3/2008, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của bà Trần Thụy Thùy D. được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Trần Thanh Tr., sinh ngày 04/3/2008 là phù hợp và có căn cứ nên chấp nhận.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Trần Thụy Thùy D. không yêu cầu ông Trần Văn Đ. cấp dưỡng nuôi con chung. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông Trần Văn Đ..

[2.4] Về quyền và nghĩa vụ đối với con chung:

Bà Trần Thụy Thùy D. và ông Trần Văn Đ. có quyền và nghĩa vụ đối với con chung theo quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 110, 116 và 117 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.5] Về tài sản chung: Bà Trần Thụy Thùy D. khai bà và ông Đ. tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

[2.6] Về nợ chung: Bà Trần Thụy Thùy D. xác nhận bà và ông Đ. không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về các vấn đề khác:

Hội đồng xét xử xét thấy cần giành quyền khởi kiện về tài sản chung và nợ chung cho bị đơn ông Trần Văn Đ. trong vụ án dân sự khác.

[4] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Án phí ly hôn sơ thẩm do bà Trần Thụy Thùy D. phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật Phí và Lệ phí năm 2015Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điều 171; Điều 177; Điều 179; Điều 196; Điều 208; Điều 220; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 233; Điều 266; Điều 271; Điều 273; Điều Điều 278; Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng:

- Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 110, Điều 116 và Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

- Điều 6; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

Đ..

[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn bà Trần Thụy Thùy D..

[2] Về quan hệ hôn nhân: bà Trần Thụy Thùy D. được ly hôn với ông Trần Văn Quan hệ hôn nhân của bà Trần Thụy Thùy D. và ông Trần Văn Đ., theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 106/2001, quyển số 01/PZ2 ngày 19/6/2001 tại Ủy ban nhân dân Phường Z2, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Ủy ban nhân dân phường Z3, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh) không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

[3] Về con chung: bà Trần Thụy Thùy D. xác nhận bà và ông Trần Văn Đ. có 02 (hai) con chung là Trần Đức M., sinh ngày 05/10/2001 và Trần Thanh Tr., sinh ngày 04/3/2008. Con chung Trần Đức M., sinh ngày 05/10/2001 đã trưởng thành và phát triển bình thường, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà Trần Thụy Thùy D. được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung là trẻ Trần Thanh Tr., sinh ngày 04/3/2008.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung đối với ông Trần Văn Đ. do bà Trần Thụy Thùy D. không yêu cầu.

[5] Về quyền và nghĩa vụ đối với con chung:

- Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở việc người không trực tiếp nuôi con thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

- Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

- Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Khi có lý do chính đáng, người trực tiếp nuôi dưỡng con chung có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi dưỡng con chung cấp dưỡng nuôi con chung.

[6] Về tài sản chung: Bà Trần Thụy Thùy D. xác nhận bà và ông Trần Văn Đ. tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[7] Về nợ chung: Bà Trần Thụy Thùy D. xác nhận bà và ông Trần Văn Đ. không có nợ chung.

[8] Về các vấn đề khác: Giành quyền khởi kiện về tài sản chung và nợ chung cho bị đơn ông Trần Văn Đ. trong vụ án dân sự khác.

[9] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng do bà Trần Thụy Thùy D. phải chịu, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2021/0034787 ngày 14/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Trần Thụy Thùy D. đã nộp đủ án phí.

Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

[10] Về quyền kháng cáo, kháng nghị:

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

23
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 876/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:876/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về