Bản án về tranh chấp ly hôn số 64/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN N, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 64/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 07 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân quận N, thành phố Cần Thơ tiến hành xét xử công khai vụ án thụ lý số: 71/2021/TLST–HNGĐ ngày 17/02/2021 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 343/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/5/2021, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Lê Bé T, sinh năm 1986 Địa chỉ: 47xA khu vực 7, phường An B, quận N, thành phố Cần Thơ.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng M, sinh năm 1988 Địa chỉ: 47xA khu vực 7, phường An B, quận N, thành phố Cần Thơ.

(Nguyên đơn và bị đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và bản tự khai, nguyên đơn - Bà T trình bày: Bà và ông M tự nguyện tìm hiểu và ttiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo luật định tại Ủy ban nhân dân phường An B , quận N, thành phố Cần Thơ vào năm 2013. Quá trình chung sống, thời gian đầu rất hạnh phúc. Nhưng sau đó, giữa vợ, chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, thường xuyên gây gổ, cãi vã dấn đến đời sống vợ, chồng không hạnh phúc. Mặc dù vợ chồng bà và gia đình hai bên đã nhiều lần tìm cách hàn gắn nhưng không đạt được kết quả. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà làm đơn yêu cầu được ly hôn với ông M.

Về con chung: Bà và ông M có 01 người con chung là Nguyễn Hoàng Lê D (nam), sinh ngày 03/5/2016. Khi ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 3.000.000 đồng đến khi con chung tròn 18 tuổi.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phía bị đơn – Ông Nguyễn Hoàng M có đơn xin vắng mặt và có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau:

Về hôn nhân: Ông và bà Lê Bé T có tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo luật định. Qúa trình chung sống mấy năm gần đây phát sinh nhiều mâu thuẫn, không hàn gắn được như bà T Trình bày. Nay bà T xin ly hôn, ông đồng ý.

Về con chung: Ông và bà T có 01 con chung là cháu Nguyễn Hoàng Lê D (nam), sinh ngày 03/5/2016. Khi ly hôn, ông đồng ý giao cho bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, ông tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết bị đơn vắng mặt nên không hòa giải được. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử. Các bên nguyên đơn và bị đơn đều có yêu cầu xét xử vắng mặt, Tòa án căn cứ vào Điều 238 của Bộ luật tố tụng Dân sự, xét xử vắng mặt các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử nhận [1] Về tố tụng: Nguyên đơn và bị đơn kết hôn có đăng ký tại UBND phường An B , quận N, theo quy định pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp. Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bị đơn, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo qui định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do bị đơn có hộ khẩu thường trú tại quận N, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận N theo Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn đều có yêu cầu xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 238 luật Tố Tụng Dân sự, xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.

[2] Về Nội dung vụ kiện:

- Về hôn nhận: Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của nguyên đơn và ý kiến của bị đơn trong đơn xin vắng mặt, cho thấy cuộc sống hôn nhân của ông M, bà T có sự bất đồng về quan điểm sống, đời sống hôn nhân không hòa hợp, dẫn đến mâu thuẫn giữa vợ, chồng ngày càng gay gắt. Điều này cho thấy, mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân của ông, bà là có thật và đã thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Ông M cũng thống nhất ly hôn với bà T. Do vậy, yêu cầu xin ly hôn của bà T là có căn cứ để chấp nhận.

- Về con chung: Ông M và bà T đều thừa nhận có 01 con chung và thống nhất giao cháu Nguyễn Hoàng Lê D (nam), sinh ngày 03/5/2016 cho bà T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, ông M cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 3.000.000 đồng đến khi con chung tròn 18 tuổi. Đây là sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự nên ghi nhận.

Việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung là quyền và nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con không ai có quyền cản trở.

Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Ông M và bà T xác định không có nên không đặt ra xem xét. Khi có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

[3] Về án phí và quyền kháng cáo: Theo quy định của Luật tố tụng dân sự. Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; Khoản 1 Điều 35; Điều 39 Khoản 4 Điều 147, Điều 238 và Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự;

Các Điều 51, Điều 56, Điều 57 và 58 Luật Hôn nhân và gia đình;

Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Lê Bé T đối với ông Nguyễn Hoàng M.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Lê D (nam), sinh ngày 03/5/2016 cho bà Lê Bé T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Nguyễn Hoàng M cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 3.000.000 đồng đến khi con chung tròn 18 tuổi.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông Nguyễn Hoàng M không ai có quyền cản trở.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí: Bà T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chuyển tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp theo biên lai thu số 003586 ngày 13/01/2021 thành án phí. Ông M phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 64/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:64/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về