Bản án về tranh chấp ly hôn số 58/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 58/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/10/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 10 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 130/2021/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2021 về việc Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Cẩm H, sinh năm 1993 (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Văn Ch, sinh năm 1988 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ cư trú: Ấp 12, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Huỳnh Cẩm H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lê Văn Ch tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn ngày 18/02/2013 tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Tiến, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến trong lối sống và sinh hoạt hằng ngày, do đó vợ chồng đã ly thân từ năm 2019. Nay chị nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn với anh Ch.

Về con chung: Có 03 con chung là Lê Đức Trọng (nam) sinh ngày 23/10/2013, Lê Thảo Vy (nữ) sinh ngày 06/8/2015, Lê Gia Bảo (nam) sinh ngày 10/10/2018 đang sống cùng chị. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi 03 người con, không yêu cầu anh Ch cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn đúng theo quy định pháp luật nhưng anh Lê Văn Ch không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của chị Huỳnh Cẩm H và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Tại biên bản ghi nhận ý kiến con chung ngày 28/6/2021 thể hiện cháu Lê Đức Trọng có nguyện vọng sống chung với chị H.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm: Về tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, riêng bị đơn không thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Cẩm H về việc xin ly hôn với anh Lê Văn Ch, giao 03 người con chung là Lê Đức Trọng sinh ngày 23/10/2013, Lê Thảo Vy sinh ngày 06/8/2015, Lê Gia Bảo sinh ngày 10/10/2018 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng; đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Huỳnh Cẩm H có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Lê Văn Ch được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Cẩm H và anh Lê Văn Ch tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Tiến, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau nên quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh Ch là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Chị H yêu cầu được ly hôn với anh Ch do mâu thuẫn vợ chồng gay gắt, trầm trọng đến mức không thể hàn gắn, cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục. Đối với anh Ch, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia phiên tòa nhưng đều vắng mặt, không có ý kiến đối với yêu cầu của chị H. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa chị H và anh Ch đã trầm trọng, tình nghĩa vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H về việc xin ly hôn với anh Ch.

Về con chung: Vợ chồng chị H, anh Ch có 03 người con chung tên Lê Đức Trọng (nam) sinh ngày 23/10/2013, Lê Thảo Vy (nữ) sinh ngày 06/8/2015, Lê Gia Bảo (nam) sinh ngày 10/10/2018 hiện do chị H nuôi dưỡng. Trên cơ sở xem xét điều kiện để phát triển về mọi mặt của con chung và nguyện vọng của con chung từ đủ 07 tuổi trở lên, đồng thời không làm thay đổi cuộc sống đã ổn định của các cháu nên Hội đồng xét xử quyết định giao 03 người con chung cho chị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Ch có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung: các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Từ những phân tích trên, xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

[4] Về án phí sơ thẩm: Chị H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Huỳnh Cẩm H xin ly hôn với anh Lê Văn Ch.

- Về con chung: Giao các cháu Lê Đức Trọng (nam) sinh ngày 23/10/2013, Lê Thảo Vy (nữ) sinh ngày 06/8/2015, Lê Gia Bảo (nam) sinh ngày 10/10/2018 cho chị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Ch có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí: Chị Huỳnh Cẩm H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Chị H đã nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0010044 ngày 07/5/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Chị H, anh Ch có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án theo quy định pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

274
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 58/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:58/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về