TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BẢN ÁN 80/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 20 tháng 8 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 20/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 98/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: bà Trần Thị Mai L, sinh năm 1992; Địa chỉ: quận T, thành phố Cần Thơ. Đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Chang Yu Hao, sinh năm 1988; Địa chỉ: khu Thất Thập, thành phố Cơ Long, Đài Loan. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Thị Mai L trình bày và yêu cầu:
Bà và ông Chang Yu Hao qua mai mối, hai bên tự nguyện tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận T, thành phố Cần Thơ, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 137 ngày 17/08/2017. Sau khi kết hôn bà theo chồng sang Đài Loan sinh sống được 02 năm thì trở về Việt Nam sinh sống cho đến nay, vợ chồng không còn liên lạc với nhau nữa. Nay bà không còn tình cảm vợ chồng với ông Chang Yu Hao nên yêu cầu ly hôn; về con chung và tài sản chung, nợ chung: Không có.
Do bị đơn là ông Chang Yu Hao vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án không rõ ý kiến.
- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tại phiên tòa thể hiện, những người tiến hành tố tụng, đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, qua xem xét các tài liệu chứng cứ đã thẩm tra, Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bà L khởi kiện xin ly hôn với ông Chang Yu Hao cư trú tại Đài Loan nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ, phù hợp với quy định tài khoản 1 Điều 28, Điều 37 và Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa hôm nay, bà L đề nghị xét xử vắng mặt, còn ông Chang Yu Hao đã được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt. (Thủ tục thông báo, tống đạt của Tòa án đối với phía bị đơn đã hoàn tất. Theo kết quả ủy thác số 1438/BTP-PLQT ngày 24/5/2021 của Bộ Tư Pháp, theo đó "cơ quan có thẩm quyền của lãnh thổ Đài Loan đã thực hiện ủy thác tư pháp nêu trên vào ngày 09/4/2021 bằng phương thức: gửi hồ sơ ủy thác tại đồn công an". Tuy nhiên cho đến nay ông Chang Yu Hao không có ý kiến phản hồi). Trên cơ sở đó, Tòa án mở phiên tòa xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là có căn cứ.
[2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà L và ông Chang Yu Hao là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian ngắn chung sống thì hai bên do bất đồng quan điểm sống nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, cả hai cũng không còn sống chung nữa, tình trạng ly thân giữa vợ chồng kéo dài đã lâu, không còn liên lạc với nhau nên không thể hàn gắn được. Xét thấy mục đích hôn nhân giữa bà L và ông Chang Yu Hao không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, do đó cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn, cho bà L được ly hôn với ông Chang Yu Hao, phù hợp với Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà L khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết, nếu có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự khi có yêu cầu khởi kiện của đương sự.
[4] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng và lệ phí ủy thác là 200.000 đồng, nguyên đơn phải chịu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 153, khoản 2 Điều 227, khoản 5 Điều 477, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Mai L.
- Về hôn nhân: cho bà Trần Thị Mai L được ly hôn với ông Chang Yu Hao.
- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà L trình bày không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.
2. Án phí hôn nhân sơ thẩm: bà Trần Thị Mai L phải chịu 300.000đ, được trừ vào 300.000đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm bà L đã nộp theo biên lai thu số Â/2019/000102 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Cần Thơ, bà Loan đã nộp đủ án phí.
3. Về chi phí tố tụng: Bà L phải chịu 200.000đồng lệ phí ủy thác tư pháp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp 200.000đồng theo biên lai thu số 0005059 ngày 26/11/2000 của Cục thi hành án dân sự thành phố Cần Thơ.
4. Về quyền kháng cáo: Bà Trần Thị Mai L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, ông Chang Yu Hao được quyền kháng cáo trong hạn 30 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật, để yêu cầu Tòa án nhân dân Cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm theo luật định./
Bản án về tranh chấp ly hôn số 80/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 80/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Cần Thơ |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/08/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về