TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 54/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 07 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Hện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 133/2022/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn Nh, sinh năm 1972.
Địa chỉ: Ấp M 2, xã M, Hện Đức Hòa, tỉnh Long An (Có đơn xin vắng mặt).
Bị đơn: Bà Trần Thị M, sinh năm 1974.
Địa chỉ: Ấp M 2, xã M, Hện Đức Hòa, tỉnh Long An (Có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn ngày 09 tháng 02 năm 2022 và những lời khai tiếp theo trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn ông Huỳnh Văn Nh trình bày: Tôi và bà M sống với nhau năm 1996, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2008 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2008 cho đến nay. Nay thấy tình cảm không còn và cũng không thể hàn gắn nên ông xin ly hôn với bà M.
Con chung: Huỳnh Thanh T, sinh ngày 06/7/1997, đã trưởng thành và Huỳnh Thanh H, sinh ngày 14/02/2008. Khi ly hôn, ông xin giao con Thanh H cho bà M nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Ngày 21/02/2022, nguyên đơn ông Huỳnh Văn Nh có đơn xin được vắng mặt tại các phiên tòa xét xử vụ án do bận đi làm, không có điều kiện tham gia phiên tòa.
Tại Bản tự khai, Biên bản hòa giải, bị đơn bà Trần Thị M trình bày: Bà thống nhất với lời trình bày của ông Huỳnh Văn Nh về thời gian chung sống, điều kiện kết hôn, nguyên nhân mâu thuẫn, thời gian ly thân và con chung. Bà và ông Nh chung sống với nhau, không có đăng ký kết hôn. Nay, ông Nh xin ly hôn, bà đồng ý.
Về con chung: Huỳnh Thanh T, sinh ngày 06/7/1997, đã trưởng thành và Huỳnh Thanh H, sinh ngày 14/02/2008. Khi ly hôn, bà xin được quyền nuôi con Thanh H, không yêu cầu ông Nh cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 21/02/2022, bà M có đơn xin được vắng mặt tại các phiên tòa xét xử vụ án do bận việc gia đình, không có điều kiện tham gia phiên tòa.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện các thủ tục mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Các đương sự thống nhất được toàn bộ nội dung, các chứng cứ đã được giao nộp đầy đủ và được công khai đúng thủ tục nhưng do ông Nh, bà M chung sống với nhau như vợ chồng không có đăng ký kết hôn nên Tòa án không thể ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành cho các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Ông Huỳnh Văn Nh khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Trần Thị M, bà M hiện có hộ khẩu thường trú tại ấp M 2, xã M, Hện Đức Hòa, tỉnh Long An và có mặt tại địa phương nên Tòa án nhân dân Hện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Huỳnh Văn Nh và bị đơn bà Trần Thị M vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Huỳnh Văn Nh và bà Trần Thị M chung sống với nhau vào năm 1996 nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn nên hôn nhân của ông Nh và bà M không được xem là hôn nhân hợp pháp, đã vi phạm vào Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3]. Trong quá trình chung sống, ông Nh và bà M phát sinh mâu thuẫn do cuộc sống vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống. Ông Nh và bà M đã ly thân từ năm 2008 đến nay. Tại Bản tự khai và Biên bản hòa giải, ông Nh và bà M đều xác định không thể hàn gắn và đồng ý ly hôn. Do ông Nh và bà M chung sống với nhau, không có đăng ký kết hôn nên Hội đồng xét xử không công nhận ông Huỳnh Văn Nh và bà Trần Thị M là vợ chồng.
[4]. Về con chung và cấp dưỡng: Ông Huỳnh Văn Nh và bà Trần Thị M thống nhất có hai con chung Huỳnh Thanh T, sinh ngày 06/7/1997, đã trưởng thành và Huỳnh Thanh H, sinh ngày 14/02/2008. Sau khi ly hôn, ông Nh và bà M thống nhất giao con Thanh H cho bà M tiếp tục nuôi dưỡng. Ngoài ra, cháu H trên 7 tuổi có nguyện vọng sống chung với bà M. Xét thấy, việc thỏa thuận nuôi con của ông Nh và bà M là tự nguyện và đảm bảo quyền lợi của con chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Ông Nh không yêu cầu bà M cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5]. Về tài sản chung: Ông Huỳnh Văn Nh và bà Trần Thị M thống nhất trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6]. Về nợ chung: Ông Huỳnh Văn Nh và bà Trần Thị M thống nhất trình bày không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7]. Về án phí: Ông Huỳnh Văn Nh phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 273, 483, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 9, 14, 15, 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Văn Nh đối với bà Trần Thị M về việc “Ly hôn”.
Không công nhận Ông Huỳnh Văn Nh và bà Trần Thị M là vợ chồng.
Về con chung: Huỳnh Thanh T, sinh ngày 06/7/1997, đã trưởng thành. Bà Trần Thị M được quyền tiếp tục nuôi con Huỳnh Thanh H, sinh ngày 14/02/2008, ông Nh không phải cấp dưỡng nuôi con vì bà M không có yêu cầu. Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, bên trực tiếp nuôi con không được quyền ngăn cản. Khi cần thiết có thể yêu cầu thay đổi quyền nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Ông Huỳnh Văn Nh và bà Trần Thị M thống nhất trình bày không có nên không xem xét, giải quyết.
Về nợ chung: Ông Huỳnh Văn Nh và bà Trần Thị M thống nhất trình bày không có nên không xem xét, giải quyết.
2. Về án phí: Ông Huỳnh Văn Nh phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, sung ngân sách Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0009655 ngày 09/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Hện Đức Hoà, tỉnh Long An.
Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 54/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 54/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 07/03/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về