Bản án về tranh chấp ly hôn số 50/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 50/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 2674/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Ng, sinh năm 1998.

Địa chỉ: 176B, tổ 40A, khu phố 11A, phường TP, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Hồ Anh Tr, sinh năm 1997.

Địa chỉ: 40B/59, khu phố 8, phường HN, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai. (bà Ng, ông Tr vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/11/2020, bản tự khai nguyên đơn bà Lê Thị Ng trình bày:

Bà và ông Hồ Anh Tr tự nguyện kết hôn năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Hố Nai, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Trong quá trình chung sống, bà và ông Tr không hiểu nhau, có nhiều khác biệt trong cách sống, quan điểm sống và phát sinh nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau, gây xào xáo trong gia đình. Nay bà thấy không thể tiếp tục chung sống với ông Tr, tình trạng hôn nhân trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, bà làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Tr.

Về con chung: Bà và ông Tr có 01 con chung là cháu Hồ Phúc Kh, sinh ngày 02/9/2019. Ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông Tr cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn ông Hồ Anh Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án làm việc, không cung cấp bản tự khai nên không có lời khai.

* Ý kiến của Kiểm sát viên: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện đúng quy định, bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Ng, ông Tr đã trầm trọng, đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Ng. Về con chung: Hiện nay cháu Kh còn nhỏ và đang sống cùng mẹ nên giao bà Ng nuôi dưỡng là phù hợp. Bà Ng không yêu cầu cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét; Về tài sản chung, về nợ chung: không có ý kiến ông Tr về phần này nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi các bên có đơn yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Ông Hồ Anh Tr có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ:

40B/59, khu phố 8, phường HN, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai và hiện nay ông Tr đang sinh sống tại địa phương nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bà Ng có đơn xin vắng mặt, ông Tr vắng mặt trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án không lý do nên Tòa án mở phiên tòa xét xử là đúng quy định.

[3]Về quan hệ hôn nhân:

Bà Ng, ông Tr kết hôn trên cơ sở tự nguyện năm năm 2019, được Ủy ban nhân dân phường HN, thành phố Biên Hòa cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 114 ngày 10/6/2019 nên được xác nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà Ng, ông Tr là có thật. Ông Tr được Tòa án triệu tập đến Tòa án nhiều lần nhưng vắng mặt, thể hiện sự bỏ mặc, không quan tâm đến việc hàn gắn cùng bà Ng. Tòa án đã thuyết phục nhưng bà Ng cương quyết xin ly hôn vì cho rằng không còn tình cảm với ông Tr, vợ chồng nhiều lần hàn gắn nhưng không có kết quả. Từ các phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà Ng, ông Tr đã rạn nứt, mục đích hôn nhân không đạt, yêu cầu xin ly hôn của bà Ng là có cơ sở, nên chấp nhận.

- Về con chung: có 01 con chung cháu Hồ Phúc Kh, sinh ngày 02/9/2019, cháu Kh còn nhỏ và hiện đang sống cùng mẹ nên giao con cho bà Ng nuôi dưỡng là phù hợp, bà Ng không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời ông Tr không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, về nợ chung: không có ý kiến ông Tr về phần này nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi các bên có đơn yêu cầu.

Bà Ng phải nộp án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228; Điều 266, 271, 273; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu “Ly hôn” của bà Lê Thị Ng.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Ng được ly hôn với ông Hồ Anh Tr.

2. Về con chung: Giao con chung cháu Hồ Phúc Kh, sinh ngày 02/9/2019 cho bà Lê Thị Ng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời ông Hồ Anh Tr không cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Hồ Anh Tr không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Bà Lê Thị Ng trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo pháp luật quy định.

3. Về tài sản chung: không xem xét giải quyết, dành quyền khởi kiện cho các đương sự nếu có tranh chấp;

4. Nợ chung: không có, nên không xem xét giải quyết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về án phí: Bà Lê Thị Ng phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, theo biên lai thu số 0007707 ngày 09/12/2020.

5. Bà Lê Thị Ng và ông Hồ Anh Tr được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 50/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:50/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về