Bản án về tranh chấp ly hôn số 43/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG 

BẢN ÁN 43/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 15 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 459/2021/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2021 về việc Tranh chấp Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2022/QĐST- HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Phạm Thảo N, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Ấp 4, xã P, huyện C, tỉnh Tiền Giang

- Bị đơn: Anh Lê Duyệt H, sinh năm 1981.

Địa chỉ: Ấp H, xã Hậu M, huyện C, Tiền Giang.

Chị N có đơn xin xét xử vắng mặt, anh H vắng mặt tại phiên tòa

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tờ tự khai cùng ngày 09/11/2021, nguyên đơn chị Nguyễn Phạm Thảo N trình bày: Do quen biết nên chị và anh H xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2011, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hậu Mỹ Bắc A, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang ngày 29/10/2011. Vợ cH chung sống với nhau hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân cho đến nay. N nhân, do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống anh H có lời lẽ không tốt xúc phạm đến danh dự của chị, cho rằng chị không sanh được con nên không cần thiết phải sống chung. Do mâu thuẫn vợ cH trầm trọng, vợ cH không thể tiếp tục sống chung nên chị yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Bị đơn anh Lê Duyệt H đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án và cũng được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng anh Tuân vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản ý kiến trả lời.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Đối với nguyên đơn chị Nguyễn Phạm Thảo N có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với bị đơn anh Lê Duyệt H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn cố tình vắng mặt và cũng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt đồng thời bị đơn không có yêu cầu phản tố cho nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Phạm Thảo N và anh Lê Duyệt H xác lập quan hệ vợ cH vào năm 2011. Chị N xác định vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống anh H có lời lẽ không tốt xúc phạm đến danh dự của chị, cho rằng chị không sanh được con nên không cần thiết phải sống chung. Vì vậy anh và chị đã ly thân nhau từ năm 2019 cho đến nay. Nay chị N xác định mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, vợ chồng không thế tiếp tục sống chung nên chị yêu cầu xin ly hôn với anh H. Trong thời gian ly thân anh H cũng không có biện pháp cụ thể nào để hàn gắn quan hệ vợ chồng và cũng không có ý kiến gì để phản đối yêu cầu ly hôn của chị N. Hơn nữa, chị N vẫn cương quyết xin ly hôn với anh H.

Xét thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị N có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị N xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị N xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị N xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Phạm Thảo N phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 57 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho Nguyễn Phạm Thảo N được ly hôn với anh Lê Duyệt H.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Phạm Thảo N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị N đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo hai biên lai thu số 0000938 ngày 19/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Vậy chị N đã thi hành xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị N và anh H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình tự thủ tục phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

367
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 43/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:43/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về