Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LA GI, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 26 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã La Gi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 19/2021/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021, về việc "Tranh chấp ly hôn " theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2021 và thông báo hoãn phiên tòa số: 33/2021/TB-HPT ngày 14 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Mai Xuân G, sinh năm 1997; Vắng mặt.

Địa chỉ: Khu phố 8, P. Ph, thị xã L, tỉnh Bình Thuận.

- Bị đơn: Bà Hồ Thị Kim L, sinh năm 1992; Vắng mặt.

Địa chỉ: Thôn H, xã T, thị xã L, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 16.11.2020 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn - ông Mai Xuân G thể hiện:

Ông G và bà L tìm hiểu, yêu thương nhau và tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND Phường P, thị xã L, tỉnh Bình Thuận theo Giấy chứng nhận kết hôn số 98, đăng ký ngày 14/10/2019. Qua thời gian ngắn chung sống mâu thuẫn phát sinh do vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, không tôn trọng lẫn nhau….ông G và bà L đã không còn chung sống với nhau khoảng gần 01 năm nay. Ông G nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn bà Hồ Thị Kim L.

Về con chung: Vợ chồng ông G và bà L không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết. Ông G có đơn đề nghị xin xét xử vắng mặt.

Đối với bị đơn - Hồ Thị Kim L thể hiện:

Bà L thống nhất về thời gian đăng ký kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung và thời gian không còn chung sống như ông G trình bày. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó mâu thuẫn nảy sinh nhưng với những nguyên nhân không lớn, không đến mức độ trầm trọng phải dẫn đến ly hôn. Bà L không đồng ý ly hôn, mong muốn để một thời gian cho ông G suy nghĩ thấu đáo, cân nhắc.

Bà L có đơn đề nghị xin xét xử vắng mặt.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân theo pháp luật tố tụng; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: nguyên đơn, bị đơn đều có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt nên HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt các bên đương sự là phù hợp.

Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Mai Xuân G.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

- Về án phí: Nguyên đơn ông Mai Xuân G phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời phát biểu của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn đều xin xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn ông Mai Xuân G, Hội đồng xét xử xét thấy: Quan hệ hôn nhân giữa ông G và bà L là hợp pháp, qua thời gian ngắn chung sống giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do vợ chồng không hòa hợp, không biết tôn trọng, nhường nhịn, thương yêu, chia sẽ, giúp đỡ lẫn nhau, giữa ông G và bà L đã không còn chung sống với nhau khoảng 01 năm nay. Qua xác minh tình trạng hôn nhân cho thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng ông G, bà L là có thật, hiện cả hai không còn chung sống với nhau. Quá trình giải quyết cả 02 đều xin vắng mặt tại phiên tòa, tất cả điều này chứng tỏ giữa ông G bà L không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống hôn nhân không tồn tại. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn ông G là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Ông G và bà L không có con chung.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu, không tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Ông Mai Xuân G là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, Áp dụng:

QUYẾT ĐỊNH

- Điều 21, 28, 35, 39, 228 và Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Mai Xuân G. Ông Mai Xuân G được ly hôn bà Hồ Thị Kim L.

2. Về án phí: Ông Mai Xuân G phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0004736 ngày 08 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã La Gi. Ông G đã nộp đủ tiền án phí.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt các bên đương sự. Các bên đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 33/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã La Gi - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về