Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 28/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 11/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 424/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 97/2020/QĐXX-ST ngày 29 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Thạch Ngọc T, sinh năm: 1991;

Địa chỉ: khu phố B, phường A, thành phố BT, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Ông Phạm Minh T, sinh năm: 1989;

Địa chỉ: khu phố B, phường A, thành phố BT, tỉnh Bến Tre.

Bà T có mặt. Ông T vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 27/10/2020, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Thạch Ngọc T trình bày:

Bà và ông T kết hôn vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân phường B (nay là phường A), thành phố BT, tỉnh Bến Tre vào ngày 11/11/2013 do tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc. Đến năm 2018 ông bà bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng không thể hàn gắn. Bà và ông T đã ly thân từ tháng 10/2020 đến nay. Nay tình cảm giữa bà và ông T không còn nên bà xin ly hôn với ông T Về con chung: quá trình chung sống ông bà có 01 con chung tên Phạm Gia H sinh ngày 06/01/2014. Sau khi ly hôn bà xin nuôi con và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Giấy triệu tập đương sự để triệu tập ông Phạm Minh T tới Tòa án để lấy lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa xét xử nhưng ông Phạm Minh T không đến, do đó Tòa án không thể lấy lời khai của ông T cũng như không tiến hành hòa giải giữa nguyên đơn và bị đơn được Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre có ý kiến: Quá trình tiến hành tố tụng Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Các đương sự được bảo đảm quyền và nghĩa vụ của mình đúng luật định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật; bị đơn không chấp hành đúng quy định pháp luật. Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

- Chấp nhận yêu cầu của bà Thạch Ngọc T về việc xin ly hôn với ông Phạm Minh T.

- Chấp nhận yêu cầu của bà Thạch Ngọc T về việc xin được nuôi con chung là cháu Phạm Gia H, ghi nhận việc bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung và nợ chung: không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Thạch Ngọc T khởi kiện bị đơn ông Phạm Minh T. Quan hệ tranh chấp giữa bà T và ông T là tranh chấp về ly hôn. Hiện nay, ông T đang cư trú tại phường A, thành phố BT, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bị đơn ông Phạm Minh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn ông Phạm Minh T [2] Về nội dung: Bà T và ông T tự nguyện kết hôn vào năm 2013, có đăng ký kết hôn và được ủy ban nhân dân phường A, thành phố BT, tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 11 tháng 11 năm 2013 nên hôn nhân của ông bà là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Theo bà T, sau khi kết hôn vợ chồng ông bà chung sống hạnh phúc. Đến năm 2018 ông bà bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng không thể hàn gắn. Bà và ông T đã ly thân từ tháng 10/2020 đến nay. Nay tình cảm của bà đối với ông T không còn nên bà cương quyết xin ly hôn với ông T. Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre đã mở phiên hòa giải nhiều lần để động viên, hàn gắn tình cảm vợ chồng của bà T và ông T nhưng ông T vẫn cố tình vắng mặt, không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm với bà T. Điều đó cho thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa ông bà đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên ly hôn là biện pháp tốt nhất cho cả hai. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T.

[3] Về con chung: sau khi ly hôn bà Trinh xin nuôi con chung là cháu Phạm Gia H sinh ngày 06/01/2014 và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, cháu Phạm Gia H hiện nay sống chung với mẹ, có cuộc sống, sinh hoạt ổn định. Tại biên bản lấy ý kiến ngày 25/01/2021 cháu cũng có nguyện vọng sống chung với mẹ. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích của con chung, Hội đồng xét xử giao cháu Phạm Gia H cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Ghi nhận việc bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: bà T khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000đồng bà T phải chịu theo quy định của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

[6] Từ những phân tích trên, xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre là có căn cứ nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Thạch Ngọc T và ông Phạm Minh T.

2. Về con chung: giao con chung là cháu Phạm Gia H sinh ngày 06/01/2014 cho bà Thạch Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng.

Ghi nhận việc bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

Vì quyền và lợi ích mọi mặt của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: bà T khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Bà T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0003559 ngày 03 tháng 11 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

782
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2021/HNGĐ-ST ngày 28/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:11/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về