Bản án về tranh chấp ly hôn số 26/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 26/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 32/2022/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2022, về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 23/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

Ngun đơn: Nguyn Thị H, sinh năm 1990; Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Huỳnh Tấn L, sinh năm 1991; Vắng mặt. Đồng địa chỉ: Thôn M, xã S, huyện T, tỉnh Phú Yên.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Nguyễn Thị H trình bày: Chị Nguyễn Thị H và anh Huỳnh Tấn L tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S vào ngày 06/12/2011. Sau thời gian chung sống hạnh phúc, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, anh L không quan tâm vợ con. Hiện nay, vợ chồng không còn sống chung với nhau, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm ai. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không tồn tại nên chị H yêu cầu được ly hôn với anh L.

Về con chung: Có 03 con chung tên Huỳnh Nguyễn Thái Thùy A, sinh ngày 03/11/2011, Huỳnh Nguyễn Như A, sinh ngày 13/12/2017 và Huỳnh Nguyễn Mai A, sinh ngày 29/10/2019, hiện nay cả 03 cháu đang do chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Ly hôn, chị H yêu cầu được nuôi cả 03 con chung và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Nguyên đơn chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Huỳnh Tấn L được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do và không gửi ý kiến bằng văn bản cho Tòa án nên không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa:

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây Hòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử, Thẩm phán đã xác định đúng mối quan hệ tranh chấp, xác định đúng tư cách pháp lý của các đương sự, chấp hành đúng trình tự, thủ tục thu thập tài liệu, chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký cũng đã chấp hành đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ pháp luật quy định.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX căn cứ các Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, vì mâu thuẫn đã trầm trọng và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Về con chung: Giao 03 con chung Huỳnh Nguyễn Thái Thùy A, sinh ngày 03/11/2011, Huỳnh Nguyễn Như A, sinh ngày 13/12/2017 và Huỳnh Nguyễn Mai A, sinh ngày 29/10/2019 cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn không yêu cầu nên không xét. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xét. Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Các đương sự tranh chấp về ly hôn, là tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú hiện nay tại: Thôn M, xã S, huyện T, tỉnh Phú Yên, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

[1.2] Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, bị đơn được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do và không gửi ý kiến bằng văn bản cho Tòa án, nên HĐXX xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 BLTTDS.

[2] Xét yêu cầu của đương sự:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn Nguyễn Thị H và bị đơn Huỳnh Tấn L tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S vào ngày 06/12/2011 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Chị H khai trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, nên thường cãi nhau. Hiện nay hai vợ chồng không còn sống chung với nhau, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm ai, đúng như xác nhận của UBND xã S tại đơn xác nhận ngày 28/02/2022. Bị đơn anh L không có bất kỳ văn bản ý kiến về yêu cầu ly hôn của chị H, mặc dù Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật để bị đơn anh L biết và Tòa án cũng đã tạo điều kiện để vợ chồng hòa giải đoàn tụ nhưng bị đơn anh L vẫn không đến. Từ đó, cho thấy bị đơn anh L không có ý muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng để được đoàn tụ.

Như vậy đủ cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ.

[2.2] Về con chung: Có 03 con chung tên Huỳnh Nguyễn Thái Thùy A, sinh ngày 03/11/2011, Huỳnh Nguyễn Như A, sinh ngày 13/12/2017 và Huỳnh Nguyễn Mai A, sinh ngày 29/10/2019, hiện do nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng. Xét thấy, con chung Huỳnh Nguyễn Thái Thùy A có nguyện vọng được sống cùng chị H, hai con chung Huỳnh Nguyễn Như A và Huỳnh Nguyễn Mai A còn nhỏ, hiện đang sống cùng chị H, tình cảm mẹ con gắn bó, các con chung cần sự chăm sóc của người mẹ. Do đó, để tạo điều kiện cho các cháu phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần, cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn; giao 03 cháu Huỳnh Nguyễn Thái Thùy A, Huỳnh Nguyễn Như A và Huỳnh Nguyễn Mai A cho nguyên đơn chị H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn không yêu cầu nên không xét. [2.4] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xét. [3] Về án phí HNGĐST: Nguyên đơn Nguyễn Thị H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị H

1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn Nguyễn Thị H được ly hôn với bị đơn Huỳnh Tấn L.

2. Về con chung: Giao ba con chung Huỳnh Nguyễn Thái Thùy A, sinh ngày 03/11/2011, Huỳnh Nguyễn Như A, sinh ngày 13/12/2017 và Huỳnh Nguyễn Mai A, sinh ngày 29/10/2019 cho nguyên đơn Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng.

Bị đơn Huỳnh Tấn L không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Nguyên đơn Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm về yêu cầu xin ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002214 ngày 15/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

4. Về kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án sơ thẩm hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 26/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:26/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về