Bản án về tranh chấp ly hôn số 147/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

 BẢN ÁN 147/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 21 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 221/2021/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2021 về việc: Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 130/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 84/2021/QĐST- HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị G, sinh năm 1981 Địa chỉ: Ấp L, xã L, huyện Đ, tỉnh L.

2. Bị đơn: Anh Trần Phi H, sinh năm 1982 Địa chỉ: Ấp L, xã L, huyện Đ, tỉnh L.

 (Chị G có mặt, anh H vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ly hôn ngày 03 tháng 3 năm 2021 và những lời khai tiếp theo chị Nguyễn Thị G trình bày: Chị và anh H có tìm hiểu nhau thời gian 03 tháng, sau đó chị và anh H chung sống với nhau vào năm 1998, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian đến tháng 8 năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân là do cuộc sống không phù hợp, thường xuyên cãi nhau, anh H ghen tuông vô cớ và đánh chị nhiều lần, nên chị và anh H xa nhau từ tháng 01 năm 2021 cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin được ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị và anh H chung sống được 02 con chung tên Trần Văn Cảnh, sinh năm 2000 và Trần Thị Cẩm Loan sinh năm 2002. Hiện nay các con đã trưởng thành, chị không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại lời trình bày của bị đơn anh Trần Phi H: Anh xác định điều kiện kết hôn là đúng theo lời trình bày của chị G. Hiện nay anh còn thương vợ con, nên anh không đồng ý ly hôn. Nếu chị G cương quyết ly hôn, anh đề nghị Tòa án giải quyết theo yêu cầu của chị G.

Về con chung: Anh và chị G chung sống được 02 con chung tên Trần Văn Cảnh, sinh năm 2000 và Trần Thị Cẩm Loan sinh năm 2002. Hiện nay các con đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung; không có. Về nợ chung: Không có.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, nhưng các bên không thỏa thuận được với nhau về giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị G khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Trần Phi H, anh H có địa chỉ tại Ấp L, xã L, huyện Đ, tỉnh L, được Công an xã Lộc Giang xác nhận và có mặt tại địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn anh Trần Phi H đã được tống đạt hợp lệ, nhưng vắng mặt, nên căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Trần Phi H.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị G và anh Trần Phi H có tìm hiểu nhau thời gian 03 tháng, sau đó chị G và anh H chung sống với nhau vào năm 1998, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã xã Lộc Giang, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Nên hôn nhân giữa chị G và anh H là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Trong quá trình chung sống, chị G cho rằng cuộc sống không phù hợp, thường xuyên cãi nhau, anh H ghen tuông vô cớ và đánh chị nhiều lần, nên chị và anh H xa nhau từ tháng 01 năm 2021 cho đến nay. Đối với anh H không trình bày nguyên nhân mâu thuẩn và thời gian xa nhau.

Thấy rằng từ khi chị G và anh H ly thân từ tháng 01 năm 2021 cho đến nay, mâu thuẫn giữa chị G và anh H cũng không được gia đình hai bên và chính quyền địa phương giải quyết. Tại phiên tòa hôm nay chị G cương quyết ly hôn. Đối với anh H vắng mặt, nhưng tại bản tự khai anh H cho rằng nếu chị G cương quyết ly hôn, anh đề nghị Tòa án giải quyết theo yêu cầu của chị G. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng đời sống chung vợ chồng của chị G và anh H không thể tiếp tục, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, xét yêu cầu xin ly hôn của chị G đối với anh H là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4]. Về con chung: Chị G và anh H chung sống có 02 con chung tên Trần Văn Cảnh, sinh năm 2000 và Trần Thị Cẩm Loan sinh năm 2002. Hiện nay các con đã trưởng thành, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về tài sản chung: Chị G anh H khai không có. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về nợ chung: Chị G và anh H thống nhất khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị G pH chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 9 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị G đối với anh Trần Phi H về việc “Ly hôn”.

Chị Nguyễn Thị G được ly hôn với anh Trần Phi H.

2. Về án phí: Chị G pH chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007605 ngày 03/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa sang án phí để thi hành. Như vậy chị G không pH nộp tiếp.

Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 147/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:147/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về