Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 415/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 415/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 16 tháng 6 năm 2022 tại Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 187/2022/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 146/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1980 (yêu cầu giải quyết vắng mặt) Địa chỉ: Khu phố TT1, phường HX, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

2. Bị đơn: Ông Lê Văn L, sinh năm 1976 (vắng mặt lần hai không lý do) Địa chỉ: Khu phố TT1, phường HX, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

NỘI DUNG VỤ ÁN

+ Theo đơn xin ly hôn và trình bày của nguyên đơn, bà Nguyễn Thị Kim T là: Bà và ông Lê Văn L kết hôn năm 2006, đăng ký tại Ủy ban nhân dân phường Hoài Thanh theo đúng quy định. Quá trình chung sống giữa vợ chồng xảy ra nhiều xích mích nên thường gây gổ với nhau. Ông L say xỉn thường xuyên chửi bới rồi đánh bà. Bà đã từng nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn nhưng đã rút yêu cầu vì muốn cho ông L thêm cơ hội. Tuy nhiên, ông L vẫn không thay đổi. Nay bà T thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với ông L được nữa nên yêu cầu tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông L.

Về con chung: Có hai con chung tên Lê Anh K, sinh ngày 17/12/2006 và Lê Thành Đ, sinh ngày 05/5/2014. Khi ly hôn, bà T yêu cầu được nuôi hai con, không yêu cầu ông L cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

+ Theo trình bày của bị đơn, ông Lê Văn L là: Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

+ Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là phù hợp quy định của pháp luật.

Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim T, bà T được ly hôn ông Lê Văn L. Giao hai con chung tên Lê Anh K, sinh ngày 17/12/2006 và Lê Thành Đ, sinh ngày 05/5/2014 cho bà Nguyễn Thị Kim T trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của bà T, không yêu cầu ông L cấp dưỡng cho con; về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết; Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Kim T chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị Kim T có đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa bà với ông Lê Văn L. Bà T và ông L đều có hộ khẩu thường trú tại thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Do đó, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn, ông Lê Văn L vắng mặt. Đối với việc vắng mặt của ông Lê Văn L: Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông L vẫn vắng mặt tại các buổi làm việc và xét xử tại Tòa. Việc vắng mặt này của ông L là cố ý. Do đó, ông L phải chịu trách nhiệm về việc vắng mặt, không khai báo của mình theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự còn lại.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim T và ông Lê Văn L kết hôn năm 2006, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân phường Hoài Thanh, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định là hôn nhân hợp pháp. Theo bà T, nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng là do trong quá trình chung sống, ông L thường nhậu nhẹt say xỉn về chửi bới và đánh bà T. Bà T đã từng yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn nhưng sau đó rút đơn cho ông L cơ hội thay đổi. Tuy nhiên, ông L vẫn chứng nào tật nấy. Hiện tại, vợ chồng đã sống mỗi người một nơi.

Hội đồng xét xử thấy rằng hôn nhân trên thực tế giữa bà T và ông L là không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim T là phù hợp với quy định của pháp luật.

[2.2] Về con chung: Giữa bà T và ông L có hai con chung là cháu Lê Anh K, sinh ngày 17/12/2006 và Lê Thành Đ, sinh ngày 05/5/2014. Bà T yêu cầu được nuôi hai con khi ly hôn. Xét thấy, hai cháu K và Đ từ nhỏ đã sống chung với mẹ và hai cháu cũng có nguyện vọng được tiếp tục ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn nghĩ nên tiếp tục giao cháu cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

[2.3] Về cấp dưỡng cho con: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Kim T, không yêu cầu ông Lê Văn L cấp dưỡng cho con.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.

[2.5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Kim T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng sung công quỹ Nhà nước.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì những lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 116 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ các Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim T. Bà Nguyễn Thị Kim T được ly hôn ông Lê Văn L.

2/ Về con chung: Giao hai con chung tên Lê Anh K, sinh ngày 17/12/2006 và Lê Thành Đ, sinh ngày 05/5/2014 cho bà Nguyễn Thị Kim T trực tiếp nuôi dưỡng.

3/ Về cấp dưỡng cho con: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Kim T, không yêu cầu ông Lê Văn L cấp dưỡng cho con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

4/ Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.

5/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Kim T nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng sung vào ngân sách Nhà nước.

Bà Nguyễn Thị Kim T đã nộp đủ 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001759 ngày 04 tháng 01 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ để Tòa án cấp trên xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2, Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30, Luật thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

93
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 415/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:415/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoài Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về