Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 31/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 31/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 30 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 40/20202/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng 02 năm 2022 về việc“Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 109/2022/QĐXXST- HNGĐ, ngày 10 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 126/2022/QĐST-HNGĐ, ngày 09 tháng 6 năm 2022, giữa:

- Nguyên đơn: Trần Thị Kim C, sinh năm 1988;

Địa chỉ: Tổ G, khóm A, phường H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp;

Chỗ ở hiện nay: Số nhà Z, Tổ C, ấp M, xã A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Nguyễn Văn T, sinh năm 1982;

Địa chỉ: Nhà không số, đường C, Tổ G, khóm A, phường T, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị C có mặt, anh T vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị Trần Thị Kim C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn T kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Hòa Thuận, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 05/8/2010. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng khoảng hai năm sau khi kết hôn thì phát sinh mâu thuẫn, anh T thường xuyên uống rượu, đánh đập chị, đuổi chị ra khỏi nhà. Thời gian dài chị không thể chịu đựng được nên năm 2020 chị về nhà cha mẹ ruột sinh sống. Chị và anh T không sống chung từ 06/2020 cho đến nay trong thời gian ở xa nhau không có hàn gắn tình cảm. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

Về con chung: Chị và anh Nguyễn Văn T có một con chung tên Nguyễn Thị Cát T1, sinh ngày 19/9/2011, hiện con chung đang sống chung với chị, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị C giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Nguyễn Văn T đã được Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh T không có văn bản ghi ý kiến đối với nội dung vụ án, đồng thời không có mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như không có mặt tại các phiên tòa xét xử của Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Kim C và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con. Bị đơn Nguyễn Văn T có địa chỉ tại phường Hoà Thuận, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Bị đơn Nguyễn Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Kim C và anh Nguyễn Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Hòa Thuận, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 05/8/2010 nên quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh T là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Tại phiên tòa, chị C trình bày sau khi kết hôn với anh T thời gian đầu vợ chồng sống chung hạnh phúc nhưng sau 02 năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do anh T thường xuyên nhậu nhẹt, gây sự vô cớ, đánh đuổi chị ra khỏi nhà. Chị nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh T không thay đổi. Đến cuối năm 2020, thì chị và anh T không còn sống chung cho đến nay. Trong thời gian ly thân, anh chị không quan tâm, chăm sóc nhau. Chị nhận thấy tình cảm giữa chị và anh T không còn, không thể hàn gắn được. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn T. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh T không có ý kiến về quan hệ hôn nhân và vắng mặt tại phiên tòa.

Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh T có nhiều mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu của chị C về việc xin ly hôn với anh T là phù hợp với Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

Về con chung: Chị Trần Thị Kim C và anh Nguyễn Văn T có một con chung tên Nguyễn Thị Cát T1, sinh ngày 19/9/2011. Hiện nay, con chung đang sống chung với chị Khi ly hôn, chị C yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Trong quá trình giải quyết vụ án anh T không có ý kiến về con chung và vắng mặt tại phiên tòa.

Hội đồng xét xử xét thấy, anh T không có ý kiến hay yêu cầu về việc nuôi con chung, từ khi chị C và anh T không sống chung đến nay, con chung đều sống chung và gần gũi với chị C ổn định thời gian dài, phát triển tốt về mọi mặt. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị C. Tiếp tục giao con chung tên Nguyễn Thị Cát T1, sinh ngày 19/9/2011 cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng, theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị C không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung tên Nguyễn Thị Cát T1, sinh ngày 19/9/2011; Anh T không có ý kiến về cấp dưỡng nuôi con chung và vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không được quyền nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Trường hợp người không được quyền nuôi con chung lạm dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người được quyền nuôi con chung có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không được quyền nuôi con chung.

Người được quyền nuôi con chung cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không được quyền nuôi con chung trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị C không yêu cầu Toà án giải quyết; Anh T không có ý kiến về tài sản chung và nợ chung và vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Chị Trần Thị Kim C phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Anh Nguyễn Văn T không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình ly hôn.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự;

Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Kim C. Chị Trần Thị Kim C được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Kim C. Ciao con chung tên Nguyễn Thị Cát T1, sinh ngày 19/9/2011 cho chị Trần Thị Kim C trực tiếp nuôi dưỡng, hiện con chung đang sống chung với chị Trần Thị Kim C.

Về cấp dưỡng dưỡng nuôi con chung: Hội đồng xét xử không xem xét. Sau khi ly hôn, người không được quyền nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Trường hợp người không được quyền nuôi con chung lạm dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người được quyền nuôi con chung có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không được quyền nuôi con chung.

Người được quyền nuôi con chung cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không được quyền nuôi con chung trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Trần Thị Kim C phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005430 ngày 08/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp. Chị C đã nộp xong tiền án phí dân sự.

Anh Nguyễn Văn T không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình ly hôn.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

126
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 31/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về