Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 19/2018/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP C, TỈNH Đ

BẢN ÁN 19/2018/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 15 tháng 3 năm 2018, tại Tòa án nhân dân TP C xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 01/2018/TLST-HNGĐ, ngày 02 tháng 01 năm 2018, về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2018/QĐST-HNGĐ, ngày 27 tháng 02 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Hồng C, sinh năm 1980;

Địa chỉ: Số nhà 234, tổ 06, ấp 3, xã Phương Trà, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Trần Lưu D, sinh năm 1977.

Địa chỉ: Số 874, tổ 5, ấp 1, xã Mỹ Tân, TP C, tỉnh Đồng Tháp. Các đương sự có mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tại phiên hòa giải và tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Hồng C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị C và anh D sống chung với nhau như vợ chồng vào năm 2000, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu sống hạnh phúc, sau đó xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm. Đến năm 2015, mâu thuẫn ngày càng nghiêm trọng, nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không được, chị C và anh D ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay chị Nguyễn Thị Hồng C yêu cầu ly hôn với anh Trần Lưu D.

Về con chung: Chị C và anh D có hai con chung tên Trần Hửu N, sinh ngày 20/10/2000 và Trần Thị Ngọc B, sinh ngày 01/7/2010, hai con chung đang sống với chị C. Chị C yêu cầu được tiếp tục nuôi hai con chung. Chị C không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi hai con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Văn bản ý kiến ngày 08/01/2018 anh Trần Lưu D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh D thống nhất như trình bày của chị C. Anh Trần Lưu D đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị Hồng C.

Về con chung: Anh D và chị C có hai con chung tên Trần Hửu N, sinh ngày 20/10/2000 và Trần Thị Ngọc B, sinh ngày 01/7/2010, hai con chung đang sống với chị C. Anh D yêu cầu được nuôi hai con chung, anh D không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi hai con chung.

Tại phiên hòa giải và tại phiên tòa anh D trình bày: Anh D đồng ý chị C được tiếp tục nuôi hai con chung Trần Thị Ngọc B và Trần Hửu N. Anh D không tự nguyện cấp dưỡng nuôi hai con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại phiên toà, các đương sự không xuất trình thêm tài liệu, chứng cứ mới cho Hội đồng xét xử xem xét.

Về tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Thị Hồng C có đơn yêu cầu ly hôn với anh Trần Lưu D, nhưng hôn nhân giữa chị C và anh D không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

[2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú tại TP C, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TP C, tỉnh Đồng Tháp.

Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng C và anh Trần Lưu D sống chung vào năm 2000, không có đăng ký kết hôn là hôn nhân không hợp pháp, vi phạm vào khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định về “Đăng ký kết hôn”. Tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2……………………………” Hội đồng xét xử xét thấy, chị C và anh D chung sống với nhau từ năm 2000 đến năm 2015, có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật mà vẫn sống chung với nhau như vợ chồng. Từ năm 2015, do bất đồng quan điểm, xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng có hàn gắn tình cảm nhưng không được, từ năm 2016 đến nay vợ chồng ly thân. Thể hiện vợ chồng không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, tình nghĩa vợ chồng không còn, đời sống vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị Nguyễn Thị Hồng C yêu cầu ly hôn với anh Trần Lưu D và anh D cũng đồng ý ly hôn với chị C. Do quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh D không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Hồng C và anh Trần Lưu D.

[4] Về con chung: Chị C và anh D thống nhất có hai con chung gồm Trần Hửu N, sinh ngày 20/10/2000 và Trần Thị Ngọc B, sinh ngày 01/7/2010. Hai con chung đang sống với chị C.

Tại phiên hòa giải và tại phiên tòa, chị C và anh D thống nhất thỏa thuận chị C được tiếp tục nuôi hai con chung, do đó, áp dụng khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, công nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa chị C và anh D về việc chị C được tiếp tục nuôi hai con chung tên Trần Hửu N, sinh ngày 20/10/2000 và Trần Thị Ngọc B, sinh ngày 01/7/2010.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị C không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi hai con chung, anh D không tự nguyện cấp dưỡng nuôi hai con chung. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị C và anh D xác nhận không có.

[7] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Hồng C phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Anh Trần Lưu D không phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Hồng C và anh Trần Lưu D.

[2] Về con chung: Chị C và anh D thống nhất có hai con chung gồm Trần Hửu N, sinh ngày 20/10/2000 và Trần Thị Ngọc B, sinh ngày 01/7/2010, hai con chung đang sống với chị C. Công nhận sự tự nguyện thỏa thuận giữa chị C và anh D về việc nuôi con chung, chị C được tiếp tục nuôi hai con chung tên Trần Hửu N, sinh ngày 20/10/2000 và Trần Thị Ngọc B, sinh ngày 01/7/2010.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị C không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi hai con chung, anh D không tự nguyện cấp dưỡng nuôi hai con chung, do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Hai bên được quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, thăm nom con chung, không bên nào được cản trở.

[3] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về nợ chung: Chị C và anh D xác nhận không có.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Hồng C phải chịu án phí về Hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), tiền án phí được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000209, ngày 29/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự TP C, tỉnh Đồng Tháp. Chị C đã nộp đủ tiền án phí.

Anh Trần Lưu D không phải chịu án phí về Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

"Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 19/2018/HNGĐ-ST

Số hiệu:19/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Điện Biên Phủ - Điện Biên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về