Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 191/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 191/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 28 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 1706/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2021, về việc tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 184/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bùi Thị H, sinh năm 1982 – Vắng mặt.

HKTT: Nhà không số, tổ 22, Khu phố H, phường P, thành phố B, tỉnh Đ.

Bị đơn: Ông Đinh Văn T, sinh năm 1983 – Vắng mặt.

HKTT: Nhà không số, tổ 22, Khu phố H, phường P, thành phố B, tỉnh Đ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời trình bày tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng và hoà giải nguyên đơn bà Bùi Thị H trình bày:

Vợ chồng bà kết hôn vào năm 2008, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường A, thành phố B, tỉnh Đ, hôn nhân tự nguyện. Quá trình vợ chồng chung sống với nhau không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, tình cảm vợ chồng không còn. Bà nhận thấy những mâu thuẫn giữa hai vợ chồng không thể giải quyết và cứu vãn được nên bà làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Đinh Văn T.

Về con chung: Có 02 con chung tên Đinh Gia H, sinh ngày 25/5/2009 và Đinh Gia K, sinh ngày 25/11/2016. Ly hôn, bà yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Đinh Gia K, đồng ý giao cháu Đinh Gia H cho ông T trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

* Tại bản tự khai bị đơn ông Đinh Văn T trình bày:

Sau một thời gian quen biết và tìm hiểu, vợ chồng ông phát sinh tình cảm và quyết định đi đến hôn nhân. Vào năm 2008, ông bà đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường A, thành phố B, tỉnh Đ, hôn nhân tự nguyện. Từ khi kết hôn, vợ chồng ông có những mâu thuẫn trong cuộc sống, cả hai đều cố gắng tiếp tục cuộc sống vợ chồng thế nhưng mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng và gay gắt hơn. Nguyên nhân xuất phát từ việc vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính cách không hoà hợp và không còn yêu thương nhau. Do vậy, bà H xin ly hôn với ông thì ông đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Đinh Gia H, sinh ngày 25/5/2009 và Đinh Gia K, sinh ngày 25/11/2016. Ly hôn, ông yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Đinh Gia H, đồng ý giao cháu Đinh Gia K cho bà H trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, ông không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án được thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận đơn xin ly hôn của bà H; Về con chung: Có 02 con chung tên Đinh Gia H, sinh ngày 25/5/2009 và Đinh Gia K, sinh ngày 25/11/2016. Ông T và bà H thống nhất giao cháu Đinh Gia H cho ông T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu; giao cháu Đinh Gia K cho bà H trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Do vậy, đề nghị ghi nhận sự thoả thuận trên giữa các đương sự. Về tài sản chung, nợ chung: Các bên trình bày không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí: Nguyên đơn bà H phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà H và ông T có đơn xin vắng mặt khi xét xử. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà H và ông T.

[2] Về thẩm quyền: Bà H khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với ông Đinh Văn T, có địa chỉ cư trú tại nhà không số, tổ 22, Khu phố H, phường P, thành phố B, tỉnh Đ. Căn cứ Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.

[3] Về quan hệ pháp luật và pháp luật áp dụng:

Bà H và ông T kết hôn vào năm 2008, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường A, thành phố B. Căn cứ quy định tại Điều 9, 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, nên xác định quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông T là hôn nhân hợp pháp. Bà H làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông T và giải quyết về con chung, đây là quan hệ tranh chấp về “Ly hôn, nuôi con chung” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. [4] Về quan hệ hôn nhân:

Qua đơn khởi kiện ly hôn của bà H, tại bản tự khai và lời trình bày tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giải và lời trình bày của ông T cho thấy mâu thuẫn giữa bà H và ông T là có thật. Ông bà đều thừa nhận trong thời gian chung sống với nhau vợ chồng phát sinh những mâu thuẫn như bất đồng quan điểm sống, tính cách không hoà hợp và tình cảm không còn nên bà H xin ly hôn thì ông Tg đồng ý ly hôn.

Nhận thấy mục đích hôn nhân giữa bà H và ông T không còn đạt được nên nếu có tạo điều kiện về thời gian cho cả hai hòa giải hàn gắn cũng không có kết quả. Vì vậy căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận đơn xin ly hôn của bà H, giải quyết cho bà H được ly hôn ông T.

[5] Về con chung: Ông bà có Có 02 con chung tên Đinh Gia H, sinh ngày 25/5/2009 và Đinh Gia K, sinh ngày 25/11/2016. Xét thấy, bà H và ông T thống nhất giao cháu Đinh Gia H cho ông T trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng; Giao cháu Đinh Gia K cho bà H chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, tạm thời ông bà không cấp dưỡng nuôi con chung. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận sự thoả thuận trên giữa các đương sự.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Các bên trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về án phí: Bà H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 266, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84, 131 Luật Hôn nhân và Gia đình - Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Thị H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Bùi Thị H được ly hôn với ông Đinh Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Đinh Gia H, sinh ngày 25/5/2009 cho ông Đinh Văn T trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng; Giao cháu Đinh Gia K, sinh ngày 25/11/2016 cho bà Bùi Thị H chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời bà H và ông T không cấp dưỡng nuôi con chung.

Bà H và ông T không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo thủ tục pháp luật quy định.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Nguyên đơn bà Bùi Thị H phải chịu số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000128 ngày 27/10/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

5. Bà Bùi Thị H và ông Đinh Văn T vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

137
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 191/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:191/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về