Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 179/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 179/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 13 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 157/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 4 năm 2022, về việc tranh chấp: “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 61/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Lê Thị T, sinh năm 1982.

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện G, tỉnh T.

- Bị đơn: Nguyễn Hoàng T, sinh năm 1980.

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện G, tỉnh T.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Lê Thị Kim C, sinh năm 1979. Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện G, tỉnh T.

(Chị T, anh T có mặt; chị C vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn và tại phiên tòa, chị Lê Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Năm 1999, chị Lê Thị T sống chung với anh Nguyễn Hoàng T, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh T. Trong thời gian sống chung, chị T với anh T có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống; hiện nay chị T và anh T còn sống chung nhà, nhưng công việc của ai người đó làm, không quan tâm nhau. Nay tình cảm không còn, chị T yêu cầu ly hôn anh T.

Về con chung: Chị T với anh T có 02 con chung tên là Nguyễn Thị Kim Q, sinh ngày 03/3/2000 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 21/8/2006; đang sống chung với chị T và anh T. Chị T yêu cầu tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đ. Cháu Q đã thành niên, không yêu cầu giải quyết.

Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Chị T với anh T tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. quyết.

Về nợ chung: Chị T với anh T, chị Chi tự thỏa thuận, không yêu cầu giải Ngoài ra không yêu cầu gì khác.

* Tại phiên tòa, bị đơn anh Nguyễn Hoàng T trình bày:

Về hôn nhân: Năm 1999, anh T với chị T sống chung, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh T. Trong thời gian sống chung, anh T với chị T không có phát sinh mâu thuẫn gì, nhưng có bất đồng quan điểm sống; hiện nay anh T và chị T còn sống chung nhà, nhưng công việc của ai người đó làm, không quan tâm nhau. Anh T yêu cầu tiếp tục sống chung lại với chị T, không đồng ý ly hôn chị T.

Về con chung: Anh T với chị T có 02 con chung tên là Nguyễn Thị Kim Q, sinh ngày 03/3/2000 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 21/8/2006; đang sống chung với anh T và chị T. Anh T yêu cầu tiếp tục sống chung với chị T để cùng nuôi cháu Đ. Cháu Q đã thành niên, không yêu cầu giải quyết.

Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: anh T với chị T tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: anh T với chị T, chị C tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra không yêu cầu gì khác.

* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Lê Thị Kim C có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; theo biên bản lấy lời khai ngày 12/5/2022, chị C trình bày: Chị T và anh T có nợ chị C số tiền 60.000.000 đồng. Chị C với chị T và anh T tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra không yêu cầu gì khác.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán đã thực hiện đúng các thủ tục tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử:

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị T. Cho chị Lê Thị T ly hôn với anh Nguyễn Hoàng T.

+ Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 21/8/2006 cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Theo các tình tiết của vụ án và yêu cầu của đương sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ giữa các bên là tranh chấp về hôn nhân và gia đình, nên xem xét và giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Xét thấy người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Lê Thị Kim C đã được tống đạt các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật; tuy nhiên, chị C có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và có lời khai thể hiện ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị C theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Theo lời trình bày và yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy:

- Về quan hệ hôn nhân: Năm 1999, chị T với anh T sống chung, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh T. Trong thời gian sống chung, chị T với anh T có bất đồng quan điểm trong cuộc sống; chị T không còn tình cảm với anh T, không tiếp tục cuộc sống hôn nhân với anh T. Anh T yêu cầu tiếp tục cuộc sống hôn nhân với chị T, nhưng chị T không đồng ý và cương quyết ly hôn anh T. Do đó, chị T yêu cầu được ly hôn anh T là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, Hội đồng xét xử cho chị T ly hôn anh T.

- Về con chung: Chị T với anh T có 02 con chung tên là Nguyễn Thị Kim Q, sinh ngày 03/3/2000 và Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 21/8/2006. Xét cháu Đ hiện đang sống chung với chị T; đồng thời cháu Đ có nguyện vọng sống chung với chị T sau khi chị T ly hôn anh T; nên giao cháu Đ cho chị T tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh T được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Cháu Nguyễn Thị Kim Q, sinh ngày 03/3/2000 đã thành niên, không yêu cầu, nên không xem xét.

- Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

- Về tài sản chung: chị T với anh T tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết; nên không xem xét. Nếu sau này có tranh chấp thì giải quyết bằng vụ án khác.

- Về nợ chung: chị C, chị T, anh T tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết; nên không xem xét. Nếu sau này có tranh chấp thì giải quyết bằng vụ án khác.

nhận.

[4] Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[5] Xét ý kiến, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở; nên chấp Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: - Các Điều 51, 56, 57, 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điều 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

 - Luật thi hành án dân sự.

Xử : Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị T.

1. Về hôn nhân: Cho chị Lê Thị T được ly hôn anh Nguyễn Hoàng T 2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 21/8/2006 cho chị Lê Thị T tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Nguyễn Hoàng T được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu giải quyết.

4. Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí:

+ Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí 5.585.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0006148 ngày 21/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện G, nên hoàn lại cho chị T 5.285.000 đồng.

+ Anh T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Chị T và anh T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể ngày tuyên án. Chị C được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể ngày được tống đạt hợp lệ hoặc niêm yết công khai bản án.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

105
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 179/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:179/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về