TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 175/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 17 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 491/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2022, về việc tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 150/2022/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 216/2022/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Yến N, sinh năm 1990 – Vắng mặt.
Địa chỉ thường trú: Ấp T, xã X, huyện T, thành phố C.
Địa chỉ tạm trú: 110/22, tổ 22B, khu phố C, phường H, thành phố B, tỉnh Đ. Bị đơn: Ông Võ Văn L, sinh năm 1983 – Vắng mặt.
Địa chỉ tạm trú: 110/22, tổ 22B, khu phố C, phường H, thành phố B, tỉnh Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời trình bày tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng và hoà giải nguyên đơn bà Nguyễn Thị Yến N trình bày:
Vợ chồng bà kết hôn vào năm 2020, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện V1, tỉnh K, hôn nhân tự nguyện. Quá trình vợ chồng chung sống với nhau không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, tình cảm vợ chồng không còn. Bà nhận thấy những mâu thuẫn giữa hai vợ chồng không thể giải quyết và cứu vãn được nên bà làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Võ Văn L.
Về con chung: Có 01 con chung tên Võ Ngọc N1, sinh ngày 29/11/2021. Ly hôn, bà yêu cầu được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.
Bị đơn ông Võ Văn L đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt, không đến Tòa án làm việc và không có bản khai nộp Tòa án.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tại phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án được thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận đơn xin ly hôn của bà N; Về con chung: Có 01 con chung tên Võ Ngọc N1, sinh ngày 29/11/2021. Cháu N1 còn nhỏ nên giao cháu N1 cho bà N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời ông L không cấp dưỡng nuôi con do bà N không yêu cầu.
Về tài sản chung, nợ chung: bà N trình bày không có. Tuy nhiên do chưa lấy được lời khai của ông L nên đề nghị tách phần tài sản chung và nợ chung để giải quyết bằng vụ án dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà N có đơn xin vắng mặt khi xét xử; bị đơn ông Võ Văn L mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần đến tòa để tham gia phiên tòa xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà N và ông L.
[2] Về thẩm quyền: Bà N khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với ông Võ Văn L, có địa chỉ cư trú tại 110/22, tổ 22B, khu phố C, phường H, thành phố B, tỉnh Đ. Căn cứ Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.
[3] Về quan hệ pháp luật và pháp luật áp dụng:
Bà N và ông L kết hôn vào năm 2020, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện V1, tỉnh K. Căn cứ quy định tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nên xác định quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông L là hôn nhân hợp pháp. Bà N làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông L và giải quyết về con chung, đây là quan hệ tranh chấp về “Ly hôn, nuôi con chung” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về quan hệ hôn nhân:
Qua đơn khởi kiện ly hôn của bà N, tại bản tự khai và lời trình bày tại biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giải cho thấy mâu thuẫn giữa bà N và ông L là có thật, mặc dù xác minh mâu thuẫn giữa bà N và ông L ở địa phương không nắm được. Tuy nhiên, Toà án đã nhiều lần triệu tập ông L để hoà giải đoàn tụ nhưng ông L đã không đến tòa trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Nhận thấy mục đích hôn nhân giữa bà N và ông L không còn đạt được nên nếu có tạo điều kiện về thời gian cho cả hai hòa giải hàn gắn cũng không có kết quả. Vì vậy căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, chấp nhận đơn xin ly hôn của bà N, giải quyết cho bà N được ly hôn ông L.
[5] Về con chung: Ông bà có 01 con chung tên Võ Ngọc N1, sinh ngày 29/11/2021. Xét thấy, cháu N1 đang còn nhỏ và hiện do bà N nuôi dưỡng, đồng thời cũng nhằm tránh xáo trộn cuộc sống của trẻ, Hội đồng xét xử giao cháu N1 cho bà N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp. Về cấp dưỡng nuôi con: Do bà N không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời ông L chưa cấp dưỡng nuôi con chung.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Bà N trình bày không có. Tuy nhiên, do chưa lấy được lời khai của ông L nên tách phần tài sản chung và nợ chung để giải quyết bằng vụ án dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.
[7] Về án phí: Bà N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 266, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Yến N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Yến N được ly hôn với ông Võ Văn L.
2. Về con chung: Giao cháu Võ Ngọc N1, sinh ngày 29/11/2021 cho bà Nguyễn Thị Yến N trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời ông Võ Văn L chưa cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông L không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi cần thiết theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo thủ tục pháp luật quy định.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Nguyên đơn bà N phải chịu số tiền 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001347 ngày 10/02/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
5. Bà N và ông L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo qui định pháp luật./
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 175/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 175/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/06/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về