Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 14/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 14/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 22 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 04/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2022 về việc“Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 54/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022, giữa:

- Nguyên đơn: Võ Thị Mỹ D, sinh năm 1984;

Địa chỉ: Số Z, Tổ D, Ấp C, xã M, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Phạm Văn T, sinh năm 1983;

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Ấp K, xã N, huyện T, tỉnh Long An;

Địa chỉ liên lạc: Số Z1, đường Đ, Tổ Z2, Khóm C, Phường A, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.

(nguyên đơn chị D có mặt phiên tòa, bị đơn anh T vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án chị Võ Thị Mỹ D trình bày:

Về hôn nhân và gia đình: Chị và anh Phạm Văn T kết năm vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy nhân nhân dân xã Mỹ Tân, thành phố Cao Lãnh theo giấy chứng nhận kết hôn số 34 ngày 10/3/2011, quyển số 1. Thời gian vợ chồng chung sống không hạnh phúc do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Vào tháng 7/2020, chị và anh T phát sinh mâu thuẫn với nhau và đã được gia đình hòa giải nhưng không thành. Chị và anh T đã ly thân được 06 tháng. Nhận thấy mục đích hôn nhân không theo ý muốn, quan hệ hôn nhân không thể kéo dài, tình cảm không còn, nên chị D yêu cầu được ly hôn với anh Phạm Văn T.

Về con chung: Chị và anh Phạm Văn T có hai con chung tên Phạm Thị Bảo T1, sinh ngày 06/02/2010 và Phạm Hoàng T2, sinh ngày 04/3/2015. Hiện nay, hai con chung đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn Phạm Văn T trình bày: Mặc dù, Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Phạm Văn T nhưng anh T không có văn bản ghi ý kiến đối với nội dung vụ án, không có mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không có mặt tại phiên tòa và có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn Phạm Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa nên xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ vào đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án xác định nguyên đơn chị Võ Thị Mỹ D yêu cầu được ly hôn và yêu cầu về con chung với anh Phạm Văn T, như vậy quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - ly hôn, nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn Phạm Văn T có địa chỉ tại Phường 1, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Mỹ D và anh Phạm Văn T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Mỹ Tân, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 10/3/2011 nên quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh T là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận.

Tại phiên tòa, chị Võ Thị Mỹ D trình bày sau khi kết hôn một thời gian thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do anh T ghen tuông vô cớ, bất đồng quan điểm sống. Tháng 7/2020, mâu thuẫn giữa chị và anh T lên đến đỉnh điểm và đã được gia đình hòa giải nhưng không thành. Chị và anh T đã ly thân được 06 tháng. Trong thời gian ly thân, anh chị không quan tâm, chăm sóc nhau. Chị nhận thấy tình cảm giữa chị và anh T không còn, không thể hàn gắn được. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh Phạm Văn T. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh T không có ý kiến về quan hệ hôn nhân và vắng mặt tại phiên tòa.

Từ những nhận định trên Hội đồng xét xử xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh T có nhiều mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị D đối với anh T là phù hợp với Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

Về con chung: Chị Võ Thị Mỹ D và anh Phạm Văn T có hai con chung tên Phạm Thị Bảo T1, sinh ngày 06/02/2010 và Phạm Hoàng T2, sinh ngày 04/3/2015. Hiện nay, con chung đang sống chung với chị D. Khi ly hôn, chị D yêu cầu được nuôi hai con chung.

Trong quá trình giải quyết vụ án, anh T không có ý kiến về con chung và vắng mặt tại phiên tòa.

Hội đồng xét xử xét thấy, anh T không có ý kiến hay yêu cầu về việc nuôi con chung, từ khi chị D và anh T không sống chung đến nay, con chung đều sống chung và gần gũi với chị D ổn định thời gian dài, phát triển tốt về mọi mặt. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị D. Tiếp tục giao hai con chung tên Phạm Thị Bảo T1, sinh ngày 06/02/2010 và Phạm Hoàng T2, sinh ngày 04/3/2015 cho chị D tiếp tục nuôi dưỡng, theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Võ Thị Mỹ D không yêu cầu anh Phạm Văn T cấp dưỡng nuôi hai con chung tên Phạm Thị Bảo T1, sinh ngày 06/02/2010 và Phạm Hoàng T2, sinh ngày 04/3/2015; Anh Phạm Văn T không có ý kiến về cấp dưỡng nuôi con chung và vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người được quyền nuôi con chung có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không được quyền nuôi con chung.

Người được quyền nuôi con chung cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không được quyền nuôi con chung trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị D trình bày chị và anh T không có tài sản chung, anh chị không có nợ ai và không ai nợ anh chị; Anh T không có ý kiến về tài sản chung và nợ chung và vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Võ Thị Mỹ D phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Anh Phạm Văn T không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình ly hôn.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Võ Thị Mỹ D. Chị Võ Thị Mỹ D được ly hôn với anh Phạm Văn T.

Về con chung: Chấp nhận yêu cầu của chị Võ Thị Mỹ D. Giao con chung tên Phạm Thị Bảo T1, sinh ngày 06/02/2010 và Phạm Hoàng T2, sinh ngày 04/3/2015 cho chị Võ Thị Mỹ D trực tiếp nuôi dưỡng, hiện con chung đang sống chung với chị D.

Về cấp dưỡng dưỡng nuôi con chung: Hội đồng xét xử không xem xét.

sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người được quyền nuôi con chung có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không được quyền nuôi con chung.

Người được quyền nuôi con chung cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không được quyền nuôi con chung trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Chị Võ Thị Mỹ D phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005369 ngày 06/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp. Chị Võ Thị Mỹ D đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Anh Phạm Văn T không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

123
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 14/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:14/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về