Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 557/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GI ANG

BẢN ÁN 557/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 21 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 174/2022/TB-TLVA ngày 18 tháng 3 năm 2022 về “tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 121/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Kim T, sinh năm 1982 Địa chỉ: số 534/31/2 đường ĐBP, Phường 21, quận BT, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Anh Lê Văn T1, sinh năm 1984 Địa chỉ: ấp T 2, xã LĐ, huyện CT, tỉnh Tiền Giang.

(chị T có mặt, anh T1 vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện và bản khai ngày 01 tháng 3 năm 2022 cũng như trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Đỗ Thị Kim T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Lê Văn T1 tự nguyện chung sống từ năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 21, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh. Vợ chồng chung sống đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp. Vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ cuối năm 2014 đến nay. Nay, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T1.

Về con chung: Vợ chồng chung sống có 02 con chung tên Lê Kim Hồng P, sinh ngày 28/8/2012 và Lê Kim Hồng T2, sinh ngày 04/4/2014, hiện các con đang sống chung với chị. Nay, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các con, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn anh Lê Văn T1: Tòa án đã tiến hành thông báo thụ lý vụ án, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đỗ Thị Kim T.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm tại phiên tòa như sau: Về việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân thủ đúng quy định pháp luật, riêng bị đơn không thực hiện đúng thủ tục tố tụng tại phiên tòa. Về việc giải quyết vụ án: đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định vụ án:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Lê Văn T1 đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đương sự theo thủ tục chung.

[2] Về nội dung tranh chấp: [2.1] Về quan hệ hôn nhân:

[2.1.1] Chị Đỗ Thị Kim T và anh Lê Văn T1 tự nguyện chung sống vào năm 2011, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân Phường 21, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận kết hôn số 101/2012 quyển số 01/2012 ngày 13/7/2012. Như vậy, chị T và anh T1 có đủ điều kiện kết hôn, tự nguyện chung sống với nhau và đã thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định nên căn cứ vào các Điều 9 và 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, quan hệ hôn nhân giữa chị Đỗ Thị Kim T và anh Lê Văn T1 là hợp pháp.

[2.1.2] Chị T yêu cầu ly hôn với anh T1 vì cho rằng vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ năm 2014 nguyên nhân do anh chị không hợp tính tình, bất đồng quan điểm. Chị T và anh T1 đã sống ly thân nhau từ cuối năm 2014 cho đến nay mà không hàn gắn tình cảm được. Lời trình bày của chị T là phù hợp với kết quả xác minh về nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị T và anh T1 tại địa phương và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Đồng thời, anh T1 mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng anh T1 cũng không đến để tham gia hòa giải đoàn tụ và không có ý kiến phản đối đối với yêu cầu của chị T. Xét thấy, chị T và anh T1 không còn thương yêu, quan tâm, chia sẻ, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau nên quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh T1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, thời gian sống ly thân đã lâu. Do vậy, căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.

[2.2] Về con chung: Chị Đỗ Thị Kim T và anh Lê Văn T1 chung sống có 02 con chung tên Lê Kim Hồng P, sinh ngày 28/8/2012 và Lê Kim Hồng T2, sinh ngày 04/4/2014. Hiện cháu P và cháu T2 đang sống chung với chị T. Chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng các con. Xét thấy, trong thời gian chị T và anh T1 sống ly thân, cháu P và cháu T2 đã được chị T chăm sóc chu đáo. Anh T1 cũng không có ý kiến phản đối đối với yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung của chị T. Do đó, để đảm bảo sự ổn định trong sinh hoạt và sự phát triển bình thường của cháu P và cháu T2, có xét đến nguyện vọng của các cháu muốn được sống chung với mẹ, căn cứ vào Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận đối với yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung của chị T.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Như nhận định trên, chị T là người được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, có đủ điều kiện nuôi con và không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con, anh T1 cũng không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử ghi nhận anh T1 không phải cấp dưỡng nuôi con.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự, không đặt ra xem xét.

[3] Xét ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị Đỗ Thị Kim T phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 39, 147 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 81, 82 và 131 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đỗ Thị Kim T.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Kim T được ly hôn với anh Lê Văn T1.

- Về con chung: Giao 02 con chung tên Lê Kim Hồng P, sinh ngày 28/8/2012 và Lê Kim Hồng T2, sinh ngày 04/4/2014 cho chị Đỗ Thị Kim T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Lê Văn T1 không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Lê Văn T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

- Về quan hệ tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Đỗ Thị Kim T phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị Đỗ Thị Kim T đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu số 0004094 ngày 14/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, Tiền Giang nên xem như nộp xong án phí.

3. Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

141
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 557/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:557/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về