Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 331/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 331/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 28 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1360/2021/TLST - HNGĐ ngày 03 tháng 06 năm 2021, về việc “Tranh chấp ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 289/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30/11/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim M, sinh năm 1986

Hộ khẩu thường trú: tổ 13, khu phố L, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai

-Bị đơn: Ông Nguyễn T, sinh năm 1970

Hộ khẩu thường trú: tổ 13, khu phố Lo, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai

(Bà M và ông T đều có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Nguyên Thị Kim M trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn T tự nguyện tìm hiểu và đi đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố Bi, tỉnh Đồng Nai; có tổ chức đám cưới, hôn nhân tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu. Tuy nhiên sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, thường xuyên xảy ra bất hòa, cả hai đã không còn tôn trọng lẫn nhau, nhiều lần cả hai cùng ngồi lại vì không muốn hạnh phúc gia đình tan vỡ, cố gắng giải quyết mâu thuẫn nhưng vẫn không có kết quả. Xét thấy, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm của bà với ông T cũng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông T để trả tự do cho nhau.

Về con chung: Trong quá trình chung sống bà và ông T có hai người con chung là các cháu Nguyễn Thị Thanh T, sinh ngày 10/07/2008 và cháu Nguyễn Anh K, sinh ngày 22/5/2010. Ly hôn, bà xin được nuôi dưỡng cháu T, bà đồng ý giao cháu K cho ông T nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Hai bên không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà và ông T khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà M khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Theo bản tự khai của ông Nguyên T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông thống nhất ý kiến với nội dung trình bày trong đơn khởi kiện của bà M về việc cả hai tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn, mâu thuẫn vợ chồng nảy sinh sau đó. Nay ông xét thấy tình cảm của ông với bà M cũng không còn, cả hai cũng không thể sống chung được với nhau nữa. Do đó, nay bà M xin ly hôn với ông thì ông đồng ý.

Về con chung: Trong quá trình chung sống ông và bà M có hai người con chung là các cháu Nguyễn Thị Thanh T, sinh ngày 10/07/2008 và cháu Nguyễn Anh K, sinh ngày 22/5/2010. Ly hôn, ông xin được nuôi dưỡng cháu K, ông đồng ý giao cháu T cho bà M nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Hai bên không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Ông và bà M khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ông T khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị Kim M nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Nguyễn T, sinh năm 1970, có địa chỉ cư trú tại tổ 13, khu phố L phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Do đó, căn cứ vào các Điều 28, Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Qua nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng ông Nguyễn T cung cấp bản tự khai và có đơn xin vắng mặt tại các buổi làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ, tiếp cận, công khai chứng cứ; hòa giải và phiên tòa; bà Nguyễn Thị Kim M sau đó cũng có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án đưa ra xét xử vắng mặt bà M và ông T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Theo bà Nguyễn Thị Kim M khai thì bà và ông Nguyễn T tự nguyện tìm hiểu và đi đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai vào năm 2008; có tổ chức đám cưới, hôn nhân tự nguyện. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu. Tuy nhiên sau đó cả hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, thường xuyên xảy ra bất hòa, không còn tôn trọng lẫn nhau, nhiều lần cả hai đã cùng ngồi lại để hàn gắn vì không muốn hạnh phúc gia đình tan vỡ, cố gắng để giải quyết mâu thuẫn nhưng vẫn không có kết quả. Lời trình bày này của bà M cũng được ông T thừa nhận tại bản tự khai của ông T, đồng thời ông cũng thống nhất ly hôn. Do đó, xét thấy, cuộc sống hôn nhân của bà M - ông T không hạnh phúc trên thực tế, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không có khả năng hàn gắn. Do vậy, việc bà Nguyễn Thị Kim M xin ly hôn với ông Nguyễn T là hoàn toàn có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống bà M và ông T có hai người con chung là các cháu Nguyễn Thị Thanh T, sinh ngày 10/07/2008 và cháu Nguyễn Anh K, sinh ngày 22/5/2010. Ly hôn, ông, bà thống nhất giao cháu T cho bà Nguyễn Thị Kim M nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; Giao cháu K cho ông Nguyễn T nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Tại bản tự khai cháu T cũng có nguyện vọng ở với bà M, cháu K có nguyện vọng ở với ông T; do đó, HĐXX ghi nhận sự thỏa thuận của bà M và ông T.

Về cấp dưỡng: Hai bên không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Các đương sự đều khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về nợ chung: Các đương sự đều khai không có, không yêu cầu giải quyết. Do đó, không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án buộc bà Nguyễn Thị Kim M phải nộp 300.000đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 228, Điều 266, Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ Điều 9, 11, 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

Áp dụng Điều 9, Điều 19; Điều 53, Điều 56; Điều 71; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84; khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim M. Bà Nguyễn Thị Kim M được ly hôn với ông Nguyễn T.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Thanh T, sinh ngày 10/07/2008 cho bà Nguyễn Thị Kim M nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; Giao cháu Nguyễn Anh K, sinh ngày 22/5/2010 cho ông Nguyễn T nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục.

Về cấp dưỡng: Hai bên không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Vì không trực tiếp nuôi con, nên bà M, ông T được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Các đương sự đều khai tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu trường hợp phát sinh tranh chấp các bên có quyền khởi kiện bằng vụ án khác,

- Về nợ chung: Các đương sự đều khai không có, không yêu cầu giải quyết. Do đó, không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Kim M phải nộp 300.000đ án phí, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0001537 ngày 01/06/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Bà Minh đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm

- Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Kim M và ông Nguyễn T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

89
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 331/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:331/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về