Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 75/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 75/2023/DS-ST NGÀY 27/04/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 27 tháng 4 năm 2023 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 630/2022/TLST-DS ngày 12 tháng 12 năm 2022 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 139/2023/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1987. Cư trú tại: Ấp C, xã N, huyện P, tỉnh C ..

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hoàng Trung H, sinh năm 1991, trú tại khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 05 tháng 10 năm 2022).

- Bị đơn: Ông Trần Minh C (vắng mặt).

Cư trú tại: Khóm Y, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 10 năm 2022 của ông Nguyễn Văn T và trong quá trình giải quyết vụ án đại diện nguyên đơn ông Hoàng Trung H trình bày: Vào ngày 10 tháng 11 năm 2020 âm lịch ông Trần Minh C có vay của ông Nguyễn Văn T số tiền 150.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận mỗi tháng 5.000.000 đồng, ông T đã giao đủ 150.000.000 đồng cho ông C, ông C có giao cho ông T giữ một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CN992417 cho ông T giữ. Sau khi vay tiền ông C không trả tiền lãi cho ông T như đã thỏa thuận và không trả tiền gốc cho ông T. Ông đại diện ông T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông C trả cho ông T số tiền gốc và tiền lãi tính theo quy định của pháp luật tính từ khi vay cho đến nay. Ông T đồng ý trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông T.

- Bị đơn ông Trần Minh C đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông C vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của ông Nguyễn Văn T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Văn T khởi kiện yêu cầu ông Trần Minh C trả tiền vay và lãi suất. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Trần Minh C là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Trần Minh C.

[3] Tại phiên tòa ông H đại diện cho ông T cho rằng vào ngày 10 tháng 11 năm 2020 âm lịch ông C có vay của ông T số tiền 150.000.000 đồng lãi suất thỏa thuận mỗi tháng 5.000.000 đồng, khi vay ông C có giao cho ông T giữ một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tên Trần Minh C, từ khi vay đến nay ông C không trả lãi cho ông T, ông đại diện cho ông T yêu cầu ông C trả cho ông T số tiền 150.000.000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật tính từ khi vay đến nay, ông T đồng ý trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông C. Đối với ông Trần Minh C đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để hòa giải và xét xử nhưng ông C không cung cấp lời khai cho Tòa án và không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T. Theo biên nhận ngày 10 tháng 11 năm 2020 âm lịch do ông T cung cấp có chữ ký và chữ viết tên Trần Minh C thể hiện ông C có vay của của ông T số tiền 150.000.000 đồng nên ông T yêu cầu yêu cầu ông C trả số tiền gốc 150.000.000 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về lãi suất: Lãi suất thỏa thuận giữa ông Nguyễn Văn T với ông Trần Minh C mỗi tháng 5.000.000 đồng trên số tiền 150.000.000 đồng, từ khi vay đến nay ông C không có trả lãi cho ông T. Xét thấy lãi suất thỏa thuận giữa ông T và ông C là cao hơn so với quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự. Tại phiên tòa ông H đại diện ông T yêu cầu ông C trả lãi từ ngày 10 tháng 11 năm 2020 âm lịch đến nay theo mức lãi suất quy định của pháp luật là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự quy định lãi suất các bên thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Lãi suất năm được tính là 20%, lãi tháng là 1,66%, lãi ngày là 0,055%. Từ ngày 10 tháng 11 năm 2020 âm lịch nhằm ngày 23 tháng 12 năm 2020 dương lịch đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 27 tháng 4 năm 2023 là 02 năm 04 tháng 04 ngày. Như vậy tiền lãi sẽ là (150.000.000đ x 02 năm x 20%) + (150.000.000đ x 04 tháng x 1,66%) + (150.000.000đ x 04 ngày x 0,055%) = 70.290.000 đồng. Do đó, ông C có nghĩa vụ trả cho cho ông T tổng gốc và lãi với số tiền 220.290.000 đồng.

[5] Khi vay tiền ông C có giao cho ông T 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CN 992417 do Ủy ban nhân dân huyện Phú Tân cấp cho ông Trần Minh C, cấp ngày 22 tháng 11 năm 2018, do đó ông T có nghĩa vụ trả cho ông C giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên.

[6] Về án phí: Do yêu cầu của ông được chấp nhận nên ông T không phải chịu án phí, ông T đã nộp tiền tạm ứng án phí 3.750.000 đồng được nhận lại. Ông Trần Minh C có nghĩa vụ nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 11.014.500 đồng theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 469 của Bộ luật dân sự và áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T. Buộc ông Trần Minh C có nghĩa vụ trả cho ông số tiền 220.290.000 đồng (hai trăm hai mươi triệu hai trăm chín mươi ngàn đồng); trong đó tiền gốc 150.000.000 đồng, tiền lãi 70.290.000 đồng.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Buộc ông Nguyễn Văn T trả cho ông Trần Minh C một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CN 992417 do thử 712, tờ bản đồ số 2, diện tích 5.466,6m2, tọa lạc tại ấp giáp nước, xã Phú Thuận, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân huyện Phú Tân cấp cho ông Trần Minh C, cấp ngày 22 tháng 11 năm 2018.

3. Về án phí:

Ông Nguyễn Văn T không phải chịu án phí, ông T đã nộp tiền tạm ứng án phí là 3.750.000 đồng (ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0018441 ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, ông T được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Buộc ông Trần Minh C có nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch với số tiền 11.014.500 đồng (mười một triệu không trăm mười bốn ngàn đồng) Án xử sơ thẩm, đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự văng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

67
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 75/2023/DS-ST

Số hiệu:75/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về