Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 575/2019/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 575/2019/DS-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 435/2018/TLST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2018 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 243/2019/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 131/2019/QĐST-DS ngày 11 tháng 11 năm 2019 giữa:

Ng uy ên đơn :Hồ Thị Quỳnh Th, sinh năm 1990 Địa chỉ : 92E H, Phường X, Quận 6, TP.HCM

Bị đơn :Ông Nguyễn Tấn Thiếu P, sinh năm 1989 Địa chỉ:12/25 N, phường P, Quận Tân Phú

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

Ông Tạ Anh H, sinh năm 1990 Địa chỉ : 92E H, Phường X, Quận 6, TP.HCM ( Các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 08/10/2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Hồ Thị Quỳnh Th trình bày:

Ông Nguyễn Tấn Thiếu P là bạn bè với vợ chồng bà T và ông Nguyễn Tấn Thiếu P có việc khó khăn về kinh tế trong gia đình nên đã liên hệ mượn vợ chồng bà T số tiền là 700.000.000 đồng. Việc ông P mượn tiền có ghi giấy mượn tiền ngày 21 tháng 08 năm 2018 và cam kết đến ngày 27/08/2018 sẽ trả đủ cho bà T. Nay đã quá thời hạn thanh toán nhưng ông P không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trả tiền cho bà nên bà khởi kiện yêu cầu ông P có trách nhiệm thanh toán số tiền 700.000.000 đã mượn cho vợ chồng bà Bà Hồ Thị Quỳnh Th có chồng tên Tạ Anh H, bà T xác nhận đây là khoản tiền chung của vợ chồng bà. Bà T thống nhất với mọi ý kiến của ông Huy và xin vắng mặt.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, ông Tạ Anh H trình bày: ông với bà Hồ Thị Quỳnh Th là vợ chồng. Số tiền bà T cho ông P mượn theo giấy nợ ngày 21 tháng 08 năm 2018 là tiền chung của vợ chồng ông nhưng do khi mượn tiền chỉ có bà T đưa nên trong giấy nợ chỉ ghi mượn bà T. Nay ông yêu cầu, ông P có trách nhiệm trả số tiền trên cho vợ chồng ông. Thanh toán 01 lần, ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay:

Bà Hồ Thị Quỳnh Th, ông Tạ Anh H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn là ông Nguyễn Tấn Thiếu P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Phú tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

+ Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

+ Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân theo đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về quyền khởi kiện, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Xét đơn khởi kiện của nguyên đơn và các chứng cứ kèm theo đơn. Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án về “ Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn cư trú tại quận Tân Phú nên Toà án nhân dân quận Tân Phú thụ lý giải quyết là phù hợp theo Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Ñieàu 36; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về thủ tục xét xử vắng mặt: Bà Hồ Thị Quỳnh Th, ông Tạ Anh H đề nghị xét xử vắng mặt, ông Nguyễn Tấn Thiếu P đã được Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bà T, ông Huy và ông P theo quy định tại Điều 227, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Ông Tạ Anh H và bà Hồ Thị Quỳnh Th có bản khai xác nhận số tiền bà T cho ông P mượn là tiền chung của vợ chồng . Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đưa ông Huy vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

[2] Về yêu cầu của nguyên đơn:

Ông Nguyễn Tấn Thiếu P không có mặt tại Tòa án để trình bày lời khai và cung cấp chứng cứ cũng như vắng mặt tại phiên tòa hôm nay mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ. Do đó, Tòa án căn cứ vào những lời khai, chứng cứ, yêu cầu của nguyên đơn để xem xét giải quyết vụ án.

Căn cứ vào giấy mượn tiền ngày 21/08/2018 thể hiện ông Nguyễn Tấn Thiếu P có vay của bà T số tiền là 700.000.000 đồng, việc vay mượn không có lãi suất và cam kết ngày 27/08/2018 sẽ trả nhưng đến nay ông P vẫn không thực hiện.

Căn cứ vào bản khai của bà T và ông Huy cùng xác nhận số tiền cho ông P mượn là tiền chung của vợ chồng bà T .

Từ những nhận định trên, căn cứ vào Điều 466, Điều 470 Bộ luật dân sự và Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có cơ sở chấp nhận yêu cầu của bà T và ông Huy. Buộc ông Nguyễn Tấn Thiếu P có trách nhiệm thanh toán cho bà Hồ Thị Quỳnh Th và ông Tạ Anh H số tiền là 700.000.000 đồng để chấm dứt giấy mượn tiền ngày 21/08/2018 được ký giữa hai bên. Thanh toán một lần, ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

[3] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Ông Nguyễn Tấn Thiếu P phải chịu số tiền án phí là 32.000.000 đồng Hoàn trả toàn bộ tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng 

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

- Căn cứ vào Điều 466; Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Ông Nguyễn Tấn Thiếu P có trách nhiệm thanh toán cho bà Hồ Thị Quỳnh Th và ông Tạ Anh H số tiền là 700.000.000 đồng để chấm dứt việc nợ giữa các bên theo giấy mượn tiền ngày 21/08/2018.

Thời hạn và phương thức thi hành: Trả một lần, ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: ông Nguyễn Tấn Thiếu P phải chịu án phí là 32.000.000 đồng.

Hoàn lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí là 16.000.000 đồng cho bà Hồ Thị Quỳnh Th theo biên lai thu tiền số 0012198 ngày 10/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không thi hành thì hàng tháng phải chịu lãi suất theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức lãi suất theo qui định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 tương ứng thời gian và số tiền chậm thi hành án; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo qui định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 đối với số tiền chậm thực hiện tương đương với thời gian chậm thi hành án.

Thi hành tại chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo:Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao án hay niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự , người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6;7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

56
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 575/2019/DS-ST

Số hiệu:575/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về