Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 495/2022/DS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 495/2022/DS-PT NGÀY 30/11/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 11 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 418/2022/TLPT-DS ngày 25/10/2022 về việc "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.

Do Bản án sơ thẩm số 71/2022/DSST ngày 23/8/2022 của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 477/2022/QĐ-PT ngày 18/11/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Q (VB) Địa chỉ: Tầng 1 và tầng 2 Tòa nhà Sailing T, số 111A P, phường B, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Ngọc V, Tổng Giám đốc.

Đại diện theo ủy quyền: Bà Trần Thị L, Đỗ Thị Thanh Th, Trần Thùy Ph, cán bộ Ngân hàng VB.

Cùng địa chỉ: Tầng M, Tòa nhà H, số 37 N, quận H, Thành phố Hà Nội (Văn bản ủy quyền số 008522.22 ngày 14/02/2022).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn V T, (chết năm 2021).

Bà Chu T Y, sinh năm 1970 Trú tại: Thôn 4 (thôn 6 cũ), xã Chàng S, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.

Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn V T:

- Bà Chu T Y, sinh năm 1970 (vợ ông T);

- Anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1996 (con trai ông T);

Cùng địa chỉ: Thôn 4 (thôn 6 cũ), xã Chàng S, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.

- Chị Nguyễn Thị C, sinh năm 1991 (con gái ông T).

Trú tại: Đội 10, xã Tả Thanh O, huyện Thanh T, Thành phố Hà Nội.

3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

- Chị Nguyễn Thị Hà Ph, sinh năm 2004.

Trú tại: Thôn 4 (thôn 6 cũ), xã Chàng S, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo ủy quyền của anh Q, chị C, chị P là bà Chu T Y (Theo Giấy ủy quyền ngày 16/6/2022) Do có kháng cáo của Ngân hàng TMCP Q (VB) là nguyên đơn trong vụ án.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo án sơ thẩm vụ án có nội dung như sau:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q (VB) trình bày:

Ngân hàng TMCP Q (VB) đã ký với ông Nguyễn V T và bà Chu T Y các Hợp đồng tín dụng, cụ thể như sau:

1. Hợp đồng tín dụng số 1829196.20 ngày 20/11/2020 với nội dung: Ngân hàng TMCP Q (VB) cho ông Nguyễn V T và bà Chu T Y vay số tiền 850.000.000 đồng; Mục đích vay vốn: Vay xây dựng sửa chữa nhà và mua sắm trạng thiết bị và nội thất tại thửa 219, tờ bản đồ số 3, địa chỉ: Thôn 6, xã Chàng S, huyện Thạch Thất, Hà Nội; Thời hạn vay: 180 tháng. Lãi suất tại thời điểm giải ngân 10.1%/năm. Lãi suất này là lãi suất ưu đãi và chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản tín dụng. Hết thời hạn ưu đãi nói trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng Lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng biên độ 4.1%/năm. Hoàn trả khoản tín dụng gốc vào ngày mùng 10, mỗi kỳ trả 4.725.000 đồng, ngày trả gốc đầu tiên 10/12/2020, số còn lại trả vào cuối kỳ. Ngày trả lãi hàng tháng vào ngày mùng 10, ngày trả lãi đầu tiên là 10/12/2020.

Ngày 20/11/2020, VB đã giải ngân cho ông Nguyễn V T và bà Chu T Y theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 1829196 (1).20 ngày 20/11/2020 với số tiền 850.000.000 đồng theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với HĐTD.

2. Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 11/03/2021 với nội dung: Chủ thẻ: Nguyễn V T; Hạn mức tín dụng: 85.000.000 đồng; Số TK thẻ: C00000000042082 Ngày 11/3/2021 VB đã cấp tín dụng cho ông Nguyễn V T theo Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 11/3/2021 với hạn mức tín dụng là 85.000.000 đồng đúng theo yêu cầu của khách hàng.

Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn V T và bà Chu T Y đã vi phạm nội dung thỏa thuận tại HĐTD đã ký. Vì vậy, VB đã chuyển khoản vay thành khoản nợ quá hạn từ ngày 10/6/2021.

Tạm tính đến ngày 13/9/2021, ông Nguyễn V T và bà Chu T Y đã trả cho VB số tiền tổng cộng là 73.077.012 đồng (trong đó: nợ gốc 33.075.000 đồng, nợ lãi 40.002.012 đồng) và còn nợ số tiền là: 941.124.371 đồng, bao gồm:

Đơn vị:

Đồng

HĐTD

Nợ gốc

Nợ lãi trong hạn

Nợ lãi quá hạn

Lãi, phí

Tổng

           

 

1829196.20

816.925.000

28.223.856

517.733

0

845.666.589

Thẻ tín dụng

76.434.336

0

0

19.023.446

95.457.782

Tổng

893.359.336

28.223.856

517.733

19.023.446

941.124.371

Tài sản để đảm bảo cho khoản vay trên là:

Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 219, tờ bản đồ số 03, địa chỉ tại: Thôn 6, xã Chàng S, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BB 466622, số vào sổ cấp GCN: 00094/302/Tr do UBND huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội cấp ngày 19/04/2011 cho ông Nguyễn V T và bà Chu T Y. Tài sản này được thế chấp tại VB theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công chứng 7205 HĐTC, Quyển số 06/2020 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng công chứng Hà Đông, Thành phố Hà Nội công chứng ngày 18/11/2020. Việc thế chấp và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.

VB yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung sau:

- Buộc ông Nguyễn V T và bà Chu T Y phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP Q ngay sau khi Bản án/Quyết định có hiệu lực thi hành, số tiền tạm tính đến ngày 13/9/2021 là: 941.124.371 đồng (theo bảng kê chi tiết nêu trên).

- Đề nghị Tòa án tiếp tục tính lãi, lãi quá hạn kể từ ngày 14/9/2021 cho đến khi ông Nguyễn V T và bà Chu T Y thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại các Hợp đồng tín dụng (HĐTD) đã ký (Chi tiết xem HĐTD số 1829196.20 ngày 20/11/2020, Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 1829196 (1).20 ngày 20/11/2020).

Trong trường hợp ông Nguyễn V T và bà Chu T Y không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho VB, đề nghị Tòa án tuyên Ngân hàng TMCP Q có quyền được tự phát mại tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản bảo đảm nêu trên để thu hồi nợ.

Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản đảm bảo được dùng để thanh toán nghĩa vụ trả nợ cho bên vay vốn với VB. Trường hợp nếu số tiền thu được từ xử lý tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ thì bên vay vốn vẫn phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho VB.

Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền của VB giữ nguyên các yêu cầu như trong đơn khởi kiện: Buộc bị đơn và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông T trả toàn bộ số tiền theo các hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ nêu trên, số liệu tính đến ngày 23/8/2022 là:

- Số tiền còn nợ theo hợp đồng tín dụng số 1829196.20 ngày 20/11/2020 là: Nợ gốc: 816.925.000đ, lãi trong hạn: 31.777.950đ, lãi quá hạn: 137.668.779đ.

- Số tiền còn nợ theo đơn đề nghị phát hành Thẻ tín dụng quốc tế ngày 11/3/2021 là: Nợ gốc: 76.434.336đ, lãi trong hạn: 32.486.996đ, lãi quá hạn: 49.487.101đ.

Tổng hai khoản vay là: Nợ gốc: 893.359.336 đồng, nợ lãi trong hạn: 64.264.946 đồng, nợ lãi quá hạn: 187.155.880 đồng.

Tổng cộng cả gốc và lãi của hai khoản vay là: 1.144.780.162 đồng và tiền lãi phát sinh sau ngày 23/8/2022 cho đến khi thực trả hết số nợ trên. Nếu sau khi án có hiệu lực pháp luật mà bị đơn không thanh toán được cho VB thì VB được quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm nêu trên theo quy định của pháp luật.

Bị đơn và là người đại diện theo ủy quyền của những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, bà Chu T Y trình bày:

Do cần tiền sửa nhà nên chồng bà là ông Nguyễn V T bảo bà ký Hợp đồng tín dụng số 182919620 ngày 20/11/2020 và đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 1829196(1).20 ngày 20/11/2020 để vay vốn của ngân hàng VB. Bà xác nhận chữ ký trong hợp đồng và đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ nêu trên là chữ ký của bà. Còn việc vay tiền như thế nào do ông T làm việc với ngân hàng, số tiền vay bao nhiêu bà không được biết và bà cũng không được cầm số tiền này.

Trước đó, ngày 18/11/2020, bà có ký hợp đồng đồng thế chấp số công chứng 7205 HĐTC, quyển số 06/2020 TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng công chứng Hà Đông để thế chấp thửa đất số 219, tờ bản đồ 03 diện tích 111 m2 ở thôn 6 (nay là thôn 4) xã Chàng S, huyện Thạch Thất đảm bảo cho khoản vay của ông T tại ngân hàng VB.

Việc trả lãi và gốc đều do ông T làm việc với ngân hàng, bà không biết vì sau khi vay vốn khoảng 01 tuần thì bà và ông T có mẫu thuẫn nên bà bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống.

Đến ngày 02/6/2021 âm lịch thì anh Tuyển chết, đến thời điểm này bà mới chuyển về nhà để sinh sống cùng với anh Nguyễn Văn Q.

Hàng thừa kế thứ nhất của anh Tuyển gồm: Ông Nguyễn Văn T (đã chết), bà Đặng Thị Ch (đã chết), bà là Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, sinh năm 1996, chị Nguyễn Thị C, sinh năm 1991.

Hiện tại sinh sống trên thửa đất đã thế chấp gồm: Bà là Chu T Y, cháu Nguyễn Văn Q, cháu Nguyễn Thị Hà Ph, sinh năm 2004.

Nay ngân hàng khởi kiện, bà đề nghị ngân hàng tạo điều kiện cho bà trả 200.000.000đ nợ gốc, mỗi tháng bà sẽ trả 10.000.000đ, số tiền gốc còn lại và số nợ lãi đề nghị ngân hàng miễn vì gia đình rất khó khăn, ông T đã chết, một mình bà phải gánh vác khoản nợ này.

Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 71/2022/DSST ngày 23/8/2022 của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội đã quyết định:

1.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q (VB).

- Buộc bà Chu T Y và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T gồm: Bà Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C phải thanh toán cho VB tổng số tiền còn nợ theo Hợp đồng tín dụng số 1829196.20 và Khế ước nhận nợ số 1829196(1).20 cùng ngày 20/11/2020, tạm tính đến ngày 23/8/2022 là: 986.371.729 đồng, bao gồm nợ gốc: 816.925.000 đồng; lãi trong hạn 31.777.950 đồng; lãi quá hạn: 137.668.779 đồng.

Kể từ ngày 24/8/2022 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ, bà Chu T Y và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T có tên nêu trên còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ đã ký với VB.

Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất thì lãi suất mà bà Chu T Y và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T có tên nêu trên phải chịu theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của VB.

1.2. Sau khi bà Chu T Y, những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T gồm: Bà Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ thì VB phải giải chấp tài sản thế chấp, trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB 466622 do UBND huyện Thạch Thất, Tp. Hà Nội cấp ngày 19/4/2011 cho bà Chu T Y và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T.

1.3. Trường hợp bà Chu T Y, những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T gồm: Bà Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì VB có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất cùng các quyền và lợi ích phát sinh từ thửa đất số: 219, tờ bản đồ số: 03, địa chỉ: Thôn 6, xã Chàng S, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: BB 466622, số vào sổ cấp GCN: 00094/302/Tr do UBND huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội cấp ngày 19/4/2011 cấp cho ông Nguyễn V T và bà Chu T Y. Tài sản này được thế chấp tại VB theo Hợp đồng thế chấp số công chứng 7205 HĐTC, Quyển số: 06/2020 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng công chứng Hà Đông, thành phố Hà Nội công chứng ngày 18/11/2020, để thu hồi nợ.

Trường hợp phải xử lý tài sản thế chấp thì ngoài các đương sự có tên trên, nếu các cá nhân, tổ chức nào đang thực tế sử dụng, sinh sống tại thửa đất nêu trên cũng phải thực hiện nghĩa vụ dời đi chỗ khác để thi hành án.

1.4. Sau khi phát mại tài sản bảo đảm mà không đủ trả nợ cho khoản vay thì bà Chu T Y và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T gồm: Bà Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C vẫn phải tiếp tục chịu trách nhiệm trả nợ cho VB đến khi hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ đã ký với VB.

1.5. Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T gồm: Bà Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C chỉ phải thực hiện nghĩa vụ tài sản với VB trong phạm vi di sản do ông Nguyễn V T để lại.

1.6. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

1.7. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q (VB) đối với yêu cầu đòi khoản tiền nợ gốc 76.434.336 đồng và nợ lãi trong hạn: 32.486.996đ, lãi quá hạn: 49.487.101đ theo đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 11/3/2021.

Ngoài ra, Bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.

Không nhất trí với quyết định của bản án sơ thẩm, nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q (VB) kháng cáo đối với bản án sơ thẩm.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn ngân hàng đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu kháng cáo, buộc bà Yên và các thừa kế của ông T phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền còn nợ của ông T theo Đơn đề nghị phát hành Thẻ tín dụng quốc tế ngày 11/3/2021 tính đến ngày 23/8/2022 gồm: Nợ gốc: 76.434.336đ, lãi trong hạn: 32.486.996đ, lãi quá hạn: 49.487.101đ.

Bị đơn bà Chu T Y đồng thời là đại diện theo ủy quyền của người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông T đề nghị HĐXX giữ nguyên bản án sơ thẩm.

HĐXX công bố lời khai của các đương sự vắng mặt;

Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội:

Về tố tụng: Hội đồng xét xử và các đương sự tuân thủ đầy đủ các quy định của BLTTDS.

Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ kiện, đại diện VKS nhân dân Thành phố Hà Nội đề nghị HĐXX áp dụng Khoản 2 Điều 308 BLTTDS sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 71/2022/DSST ngày 23/8/2022 của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc các thừa kế của ông T phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền còn nợ theo Đơn đề nghị phát hành Thẻ tín dụng quốc tế ngày 11/3/2021 tính đến ngày 23/8/2022 gồm: Nợ gốc: 76.434.336đ, lãi trong hạn: 32.486.996đ, lãi quá hạn: 49.487.101đ.

Sửa cách tuyên án đối với hợp đồng tín dụng cụ thể như sau:

+ Bà Yên và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông T có nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và nợ lãi theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết.

+ Trường hợp bà Yên và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông T thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng VB có quyền yêu cầu Cơ quan THADS có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp.

+ Sau khi phát mại tài sản bảo đảm không đủ trả nợ cho khoản vay thì bà Yên và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông T phải tiếp tục trả nợ cho ngân hàng VB đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi tài sản của bà Chu T Y và di sản của ông Nguyễn V T để lại.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa xét thấy:

Về hình thức: Đơn kháng cáo của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q (VB) nộp trong hạn luật định, đã nộp dự phí kháng cáo, về hình thức là hợp lệ.

Về nội dung:

1. Ngày 20/11/2020 ông Nguyễn V T, bà Chu T Y và Ngân hàng TMCP Q (VB) ký kết Hợp đồng tín dụng số 1829196.20 với nội dung: Vay số tiền 850.000.000 đồng; Mục đích vay vốn: Vay xây dựng sửa chữa nhà và mua sắm trạng thiết bị và nội thất tại thửa 219, tờ bản đồ số 3, địa chỉ: Thôn 6, xã Chàng S, huyện Thạch Thất, Hà Nội; Thời hạn vay: 180 tháng. Lãi suất tại thời điểm giải ngân 10.1%/năm. Lãi suất này là lãi suất ưu đãi và chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản tín dụng. Hết thời hạn ưu đãi nói trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng Lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng biên độ 4.1%/năm. Hoàn trả khoản tín dụng gốc vào ngày mùng 10, mỗi kỳ trả 4.725.000 đồng, ngày trả gốc đầu tiên 10/12/2020, số còn lại trả vào cuối kỳ. Ngày trả lãi hàng tháng vào ngày mùng 10, ngày trả lãi đầu tiên là 10/12/2020.

Hợp đồng được các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, có hình thức và nội dung phù hợp với các Điều 385, 398 của Bộ luật dân sự năm 2015; các Điều 90, 91, 95 và điểm a, Khoản 3 Điều 98 của Luật các Tổ chức tín dụng. Vì vậy, hợp đồng tín dụng có hiệu lực làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên và các bên phải có trách nhiệm thực hiện các thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng ngày 20/11/2020, VB đã tiến hành giải ngân cho phía bị đơn số tiền 850.000.000 đồng. Phía bị đơn đã trả được VB tiền gốc là 33.075.000 đồng; tiền lãi trong hạn là 39.806.947 đồng, tiền lãi quá hạn: 195.065 đồng. Sau đó không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo đúng kỳ hạn, nên đã vi phạm về nghĩa vụ trả nợ.

Tính đến ngày 23/8/2022, phía bị đơn còn nợ VB tổng số tiền theo hợp đồng tín dụng là: 986.371.729 đồng, bao gồm nợ gốc: 816.925.000 đồng; lãi trong hạn 31.777.950 đồng; lãi quá hạn: 137.668.779 đồng.

Ngày 11/7/2021 ông T chết. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. ông T đã chết nên bản án sơ thẩm buộc bà Yên và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông T có nghĩa vụ trả nợ thay cho ông T là phù hợp với quy định của pháp luật.

Kể từ ngày 24/8/2022 đến khi thanh toán xong, bà Chu T Y và những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ đã ký kết nêu trên trong phạm vi di sản do ông Nguyễn V T để lại (Tiền lãi được tính theo các Quyết định điều chỉnh lãi suất của VB).

Xét yêu cầu của VB về việc xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ:

Để đảm bảo cho khoản vay trên Nguyễn V T, bà Chu T Y và ngân hàng đã ký kết Hợp đồng thế chấp số công chứng: 7205/HĐTC quyển số 06/2020 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/11/2020 tại Văn phòng Công chứng Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Theo đó ông T, bà Yên đã thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 219, tờ bản đồ số 03, địa chỉ tại: Thôn 6, xã Chàng S, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BB 466622, số vào sổ cấp GCN: 00094/302/Tr do UBND huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội cấp ngày 19/04/2011 cho ông Nguyễn V T và bà Chu T Y. Tài sản đảm bảo đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ngày 18/01/2020 tại Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội – Chi nhánh huyện Thạch Thất.

Việc ký kết hợp đồng thế chấp của ông T, bà Yên là tự nguyện phù hợp với các quy định tại Điều 298, 317 Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 12; Điều 41 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006; Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Điều 167 Luật đất đai năm 2013.

Trường hợp bà Yên và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông T là bà Yên, chị C, anh Q không thanh toán, hoặc thanh toán không đầy đủ cho ngân hàng VB theo Hợp đồng tín dụng số: 1829196.20 ngày 20/11/2020 thì ngân hàng VB có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo thỏa thuận của các bên quy định tại Hợp đồng thế chấp công chứng số 7205/HĐTC quyển số 06/2020 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 18/11/2020 tại Văn phòng Công chứng Hà Đông, Thành phố Hà Nội.

2. Xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP Q (VB) đối với khoản nợ theo Đơn đề nghị phát hành thẻ quốc tế ngày 11/3/2021:

Nguyên đơn yêu cầu bị đơn và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông T phải thanh toán số tiền còn nợ tính theo hợp đồng tín dụng thẻ tính đến ngày 23/8/2022 là: Nợ gốc: 76.434.336đ, lãi trong hạn: 32.486.996đ, lãi quá hạn: 49.487.101đ.

Phía bị đơn là bà Yên không chấp nhận thanh toán khoản nợ này với lý do: ông T ký hợp đồng với tư cách cá nhân, khi ký hợp đồng bà và ông T đang ly thân, số tiền vay này ông T không sử dụng vào mục đích sinh hoạt gia đình nên bà không biết và không đồng ý trả nợ.

Xét thấy, ngày 11/3/2021 ông T và ngân hàng có ký Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế. Chủ thẻ: Nguyễn V T; Hạn mức tín dụng: 85.000.000 đồng; Số TK thẻ: C00000000042082. Cùng ngày VB đã cấp tín dụng cho ông Nguyễn V T theo Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 11/3/2021 với hạn mức tín dụng là 85.000.000 đồng đúng theo yêu cầu của khách hàng.

Xem xét Đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 11/3/2021, thể hiện các nội dung mà ông T đã đọc và ký cam kết chấp thuận, nội dung như sau: Tôi xác nhận, cam kết đã được VB cung cấp đủ thông tin, tôi đã đọc, hiểu rõ, chấp thuận toàn bộ nội dung của bản Điều khoản, điều kiện mở sử dụng tài khoản và dịch vụ tại VB, Điều khoản, điều kiện sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại VB, Đơn đăng ký, Bản chấp thuận về điều kiện sử dụng tài khoản và dịch vụ tại VB, biểu phí được công bố trên Website www.VB.com.vn hoặc bất kỳ chi nhánh/phòng giao dịch nào của VB. Tôi chấp nhận và đồng ý ràng buộc bởi các điều khoản và điều kiện…của các tài liệu này..

Tại mục 5 của Đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế có ghi phần xác nhận của chủ thẻ: “Tôi hiểu rằng Đơn này cùng với Bản điều khoản, điều kiện mở, sử dụng tài khoản và dịch vụ tại VB, Điều khoản, điều kiện sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại VB tạo nên hợp đồng có giá trị pháp lý sẽ ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của tôi trong suốt quá trình mở, sử dụng Tài khoản và dịch vụ VB. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề phát sinh trong trường hợp tôi không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Hợp đồng tài khoản này và các quy định liên quan của VB”.

Tại mục 18.14 của Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng VB có ghi phần xác nhận của chủ thẻ: “Với Bản chấp thuận cùng với đơn đăng ký phát hàng thẻ tín dụng quốc tế, Thông báo chấp thuận cấp thẻ tín dụng, giấy yêu cầu cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng, văn bản xác nhận của chủ thẻ tạo thành hợp đồng tín dụng ràng buộc về mặt pháp lý và có hiệu lực giữa Chủ Thẻ và VB theo thỏa thuận tại Đơn đăng ký phát hành Thẻ tín dụng quốc tế. Như vậy, Đơn đề nghị phát hành thẻ cùng với bản Điều khoản, điều kiện về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng kèm theo tạo nên một hợp đồng tín dụng giữa ông T và Ngân hàng VB. Việc ông T ký kết Hợp đồng thẻ tín dụng với ngân hàng trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc, phù hợp với qui định của Luật các tổ chức tín dụng và Bộ luật dân sự nên hợp đồng tín dụng hợp pháp và có hiệu lực thi hành Thỏa thuận về các khoản lãi, phí và phạt đối với việc cấp thẻ tín dụng quốc tế giữa VB và ông T được thể hiện tại Khoản 10 Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng VB. Thỏa thuận này phù hợp với các quy định tại Khoản 2 Điều 91, điểm d Khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ Ngân hàng (được sửa đổi bổ sung một số điều theo Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14/10/2016).

Theo người đại diện Ngân hàng, Ngân hàng đã giao thẻ tín dụng cho ông T qua đường bưu điện, hiện Ngân hàng không lưu giữ được tài liệu về việc giao nhận thẻ. Như vậy, Ngân hàng không xuất trình được tài liệu về việc giao nhận thẻ cho ông T nhưng khi người sử dụng thẻ kích hoạt thẻ sẽ có tin nhắn của ngân hàng thông báo đã kích hoạt thẻ gửi đến cho chủ thẻ theo số điện thoại và Email do chủ thẻ cung cấp cho ngân hàng. Ngân hàng đã cung cấp cho tòa án thông tin về thời gian kích hoạt thẻ, các tin nhắn về việc đã kích hoạt thẻ gửi đến số điện thoại và Email do ông T cung cấp cho Ngân hàng; thời gian sử dụng tiền trong thẻ và số dư đều gửi đến số điện thoại do ông T cung cấp. Nếu cho rằng ông T không nhận thẻ thì ngay khi nhận được tin nhắn qua điện thoại và các thông tin liên quan đến biến động tài khoản thẻ thì ông T phải có phản hồi với ngân hàng. Theo sao kê về việc sử dụng thẻ thì chủ thẻ là ông T đã sử dụng thẻ tín dụng. Thời điểm sử dụng thẻ trước ngày ông T chết. Đủ cơ sở xác định ông T đã nhận được thẻ tín dụng do ngân hàng cung cấp và sử dụng số tiền trong thẻ như sao kê ngân hàng cung cấp.

Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với thẻ tín dụng nên Ngân hàng VB khởi kiện buộc ông T thanh toán tiền gốc lãi là có căn cứ. Bản án sơ thẩm bác yêu cầu khởi kiện của ngân hàng đối với khoản vay của ông T theo hợp đồng tín dụng thẻ là không phù hợp với quy định nên sửa án sơ thẩm, chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ngân hàng đối với khoản vay theo hợp đồng tín dụng thẻ.

Hợp đồng thẻ tín dụng do một mình ông T ký, không có tài sản đảm bảo. Bà Yên cho rằng bà đã ly thân với ông T, không ký hợp đồng nên không có trách nhiệm trả nợ thẻ tín dụng của ông T. Tuy nhiên căn cứ quy định tại Điều 614, 615, 658 BLDS, Điều 8.4 Bản thỏa thuận thì bà Yên, anh Q, chị C phải thanh toán cho VB số tiền còn nợ của ông T theo Hợp đồng thẻ tín dụng trong phạm vi di sản ông T để lại. Yêu cầu khởi kiện của VB có căn cứ chấp nhận.

Buộc các thừa kế của ông T phải thanh toán cho ngân hàng số tiền Nợ gốc: 76.434.336đ, lãi trong hạn: 32.486.996đ, lãi quá hạn: 49.487.101 đồng trong phạm vi di sản của ông T để lại.

Kể từ ngày 24/8/2022 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ, những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T là bà Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng thẻ trong phạm vi di sản do ông Nguyễn V T để lại .

Phần Quyết định của Bản án sơ thẩm tuyên:

1.5. Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T gồm: Bà Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C chỉ phải thực hiện nghĩa vụ tài sản với VB trong phạm vi di sản do ông Nguyễn V T để lại.

Xét thấy, bà Yên, ông T cùng tham gia ký kết hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ và hợp đồng thế chấp tài sản. Xét về nghĩa vụ thanh toán nợ vay với hợp đồng tín dụng thì bà Yên và ông T cùng có trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng. Do ông T chết nên bà Yên vừa là bị đơn, vừa là người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông T. Bà Yên vừa phải thực hiện nghĩa vụ của bị đơn, vừa phải thực hiện nghĩa vụ do ông T để lại.

Phần quyết định của Bản án tại mục 1.5 tuyên người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông T (gồm bà Yên, anh Q, chị C) chỉ phải thực hiện nghĩa vụ tài sản với VB trong phạm vi di sản do ông T để lại là chưa rõ ràng, gây khó khăn khi thi hành án. Do đó cần sửa cách tuyên cụ thể như sau:

1.5. Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T gồm: Anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C chỉ phải thực hiện nghĩa vụ tài sản với VB trong phạm vi di sản do ông Nguyễn Văn Tuy ển để lại.

Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội một phần phù hợp với nhận định của HĐXX.

Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ngân hàng.

Về án phí:

Án phí dân sự phúc thẩm:

Do yêu cầu kháng cáo được chấp nhận, nguyên đơn ngân hàng được nhận lại dự phí kháng cáo đã nộp.

Án phí dân sự sơ thẩm:

Nguyên đơn ngân hàng không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được nhận lại tạm ứng án phí đã nộp.

Bị đơn bà Chu T Y và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông T gồm: Bà Chu T Y, chị Nguyễn Thị C, anh Nguyễn Văn Q phải chịu 41.591.152 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của VB về hợp đồng tín dụng. Chị Nguyễn Thị C, anh Nguyễn Văn Q phải chịu án phí trong phạm vi di sản do ông T để lại Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông T gồm: Bà Chu T Y, chị Nguyễn Thị C, anh Nguyễn Văn Q phải chịu án phí trong phạm vi di sản do ông Nguyễn V T để lại đối với yêu cầu của VB về hợp đồng tín dụng thẻ là 7.920.422 đồng.

Vì các lẽ trên, áp dụng Khoản 2 Điều 308 BLTTDS sửa Bản án sơ thẩm số 71/2022/DSST ngày 23/8/2022 của Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Điều 117, 280, 298, 317, 318, 319, 468, 500, 501, 502, 615 Bộ luật dân sự 2015;

- Điều 90, 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;

- Điều 167 Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006; Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11- 01-2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

- Khoản 4 Điều 26, 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q (VB).

- Buộc bà Chu T Y và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T gồm: Bà Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C phải thanh toán cho VB tổng số tiền còn nợ theo Hợp đồng tín dụng số 1829196.20 và Khế ước nhận nợ số 1829196(1).20 cùng ngày 20/11/2020, tính đến ngày 23/8/2022 là: 986.371.729 đồng, bao gồm nợ gốc: 816.925.000 đồng; lãi trong hạn 31.777.950 đồng; lãi quá hạn: 137.668.779 đồng.

Kể từ ngày 24/8/2022 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ, bà Chu T Y và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T có tên nêu trên còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ đã ký với VB.

Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất thì lãi suất mà bà Chu T Y và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T có tên nêu trên phải chịu theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của VB.

1.2. Sau khi bà Chu T Y, những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T gồm: Bà Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ thì VB phải giải chấp tài sản thế chấp, trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB 466622 do UBND huyện Thạch Thất, Tp. Hà Nội cấp ngày 19/4/2011 cho bà Chu T Y và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T.

1.3. Trường hợp bà Chu T Y, những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T gồm: Bà Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì VB có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mại tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất cùng các quyền và lợi ích phát sinh từ thửa đất số: 219, tờ bản đồ số: 03, địa chỉ: Thôn 6, xã Chàng S, huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: BB 466622, số vào sổ cấp GCN: 00094/302/Tr do UBND huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội cấp ngày 19/4/2011 cấp cho ông Nguyễn V T và bà Chu T Y. Tài sản này được thế chấp tại VB theo Hợp đồng thế chấp số công chứng 7205 HĐTC, Quyển số: 06/2020 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng công chứng Hà Đông, Thành phố Hà Nội công chứng ngày 18/11/2020, để thu hồi nợ.

Trường hợp phải xử lý tài sản thế chấp thì ngoài các đương sự có tên trên, nếu các cá nhân, tổ chức nào đang thực tế sử dụng, sinh sống tại thửa đất nêu trên cũng phải thực hiện nghĩa vụ dời đi chỗ khác để thi hành án.

1.4. Sau khi phát mại tài sản bảo đảm mà không đủ trả nợ cho khoản vay thì bà Chu T Y và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T gồm: Bà Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C vẫn phải tiếp tục chịu trách nhiệm trả nợ cho VB đến khi hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ đã ký với VB.

1.5. Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T gồm anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C chỉ phải thự c hiện nghĩa vụ tài sản với VB trong phạm vi di sản do ông Nguyễn V T để lại.

1.6. Buộc những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T gồm: Bà Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C phải thanh toán cho VB trong phạm vi di sản do ông Nguyễn V T để lại khoản tiền nợ gốc 76.434.336 đồng, nợ lãi trong hạn: 32.486.996 đồng và lãi quá hạn: 49.487.101 đồng theo đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 11/3/2021.

Kể từ ngày 24/8/2022 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ, những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông Nguyễn V T là bà Chu T Y, anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị C còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng thẻ trong phạm vi di sản do ông Nguyễn V T để lại .

2. Về án phí:

Án phí dân sự phúc thẩm:

Nguyên đơn ngân hàng được nhận lại 300.000 đồng dự phí kháng cáo đã nộp tại Biên lai thu dự phí kháng cáo số 0025497 ngày 08/9/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.

Án phí dân sự sơ thẩm:

Bị đơn bà Chu T Y và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông T gồm: Bà Chu T Y, chị Nguyễn Thị C, anh Nguyễn Văn Q phải chịu 41.591.152 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của VB về hợp đồng tín dụng. Chị Nguyễn Thị C, anh Nguyễn Văn Q phải chịu án phí trong phạm vi di sản do ông T để lại Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ của ông T gồm: Bà Chu T Y, chị Nguyễn Thị C, anh Nguyễn Văn Q phải chịu án phí trong phạm vi di sản do ông Nguyễn V T để lại đối với yêu cầu của VB về hợp đồng tín dụng thẻ là 7.920.422 đồng.

VB được nhận lại 20.110.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số AA/2020/0025228 ngày 26/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 495/2022/DS-PT

Số hiệu:495/2022/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/11/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về