Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 447/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 447/2022/DS-ST NGÀY 28/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 116/2022/TLST-DS ngày 18 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 117/2022/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn : Kiều Linh Ch, sinh năm 1988;

Nơi cư trú: 647 An Dương V, phường Bình Trị Đ, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.

+ Đại diện theo ủy quyền: Lữ Văn Th, sinh năm 1988; (có mặt).

Nơi cư trú: ấp Phú X, xã Hưng Khánh Trung A, huyện Mõ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn : Lê Thị Bích C, sinh năm 1970; (vắng mặt) Nơi cư trú: ấp Phú Thạnh A, xã Phú K, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

+ Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị Kiều Linh Ch trình bày:

Qua quen chị Ch có cho chị Lê Thị Bích C vay tổng cộng số tiền 94.500.000 đồng không lãi suất, cụ thể:

Lần 1: ngày 17/6/2021 vay 15.000.000 đồng, thời hạn trả 17/8/2021 Lần 2: ngày 26/6/2021 vay 13.000.000 đồng, thời hạn trả 17/8/2021 Lần 3: ngày 09/7/2021 vay 6.500.000 đồng, thời hạn trả 31/7/2021 Lần 4: ngày 26/10/2021 vay 60.000.000 đồng, thời hạn trả 26/3/2022 Các lần vay đều có lập biên nhận, chị C đồng ý, thống nhất ký tên.

Tổng số tiền chị C còn nợ là 94.500.000 đồng. Nay chị Ch yêu cầu chị C trả 94.500.000 đồng, không yêu cầu tính lãi suất.

+ Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn Lê Thị Bích C vẫn vắng mặt không có lý do tại các phiên họp, hòa giải và tại phiên tòa.

Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn anh Lữ Văn Th vẫn giữ yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự.

[1] Xét quan hệ pháp luật giữa các bên là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn cư trú trên địa bàn huyện Chợ Gạo. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, thì thẩm quyền giải quyết vụ án là của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.

[2] Bị đơn chị Lê Thị Bích C vắng mặt tại phiên tòa không có đơn xin xét xử vắng mặt, đã được Tòa án tiến hành triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vụ án vắng mặt chị C.

[3] Xét nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả tổng số tiền 94.500.000 đồng trên cơ sở các giấy vay tiền được lập các ngày 17/6/2021, 26/6/2021, 09/7/2021, 26/10/2021 có chữ ký của bị đơn.

Xét nội dung các giấy mượn tiền đều thể hiện chị C có vay tổng số tiền như nguyên đơn trình bày. Chị C không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì để chứng minh đã trả số tiền trên. Do đó có cơ sở xác định chị C có vay của chị Ch tổng số tiền 94.500.000 đồng, như vậy nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số nợ trên là có căn cứ.

Nguyên đơn không yêu cầu tính lãi, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Từ các phân tích nhận định trên, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Cần buộc chị Lê Thị Bích C phải trả cho chị Kiều Linh Ch tổng số tiền 94.500.000 đồng.

[4] Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn phải chịu án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Kiều Linh Ch.

Buộc chị Lê Thị Bích C phải trả cho chị Kiều Linh Ch tổng số tiền 94.500.000 đồng.

Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chậm trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UNTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Chị Lê Thị Bích C phải chịu 4.725.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả lại cho nguyên đơn 2.363.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005623 ngày 12/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo.

3. Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

93
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 447/2022/DS-ST

Số hiệu:447/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về