Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 32/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH PHÚ YÊN

 BẢN ÁN 32/2023/DS-ST NGÀY 24/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

 Trong ngày 24/5/2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 05/2023/TLST-DS ngày 16/01/2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết Đ đưa vụ án ra xét xử số 26/2023/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 4 năm 2023, quyết Đ hoãn phiên tòa số 30/2023/QĐST-DS ngày 05 tháng 5 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc Đ, sinh năm 1982; Địa chỉ: khu phố …, phường H, thị xã Đ, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1981 và bà Lê Thị N, sinh năm 1984;

Địa chỉ: khu phố …, phường P, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 27/12/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc Đ trình bày được tóm tắt như sau: Ngày 22/10/2014, ông Nguyễn Ngọc Đ có cho ông Trần Văn T và bà Lê Thị N mượn số tiền 10.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận lãi suất vay bằng miệng 4%/tháng, hẹn trong 02 tháng trả nợ. Đến hẹn trả nợ, ông T và bà N không trả nợ như đã cam kết. Ông Đ nhiều lần yêu cầu ông T và bà N trả nợ nhưng ông T và bà N không trả, hiện nay ông T và bà N còn nợ ông Đ số tiền 10.000.000 đồng. Do đó, ông Đ khởi kiện, yêu cầu Tòa buộc ông T và bà N phải trả số tiền 10.000.000đ và không yêu cầu tính lãi suất.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn ông Trần Văn T và bà Lê Thị N vắng mặt nên không có lời trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng qui Đ. Nguyên đơn chấp hành đúng quy Đ pháp luật; Bị đơn không chấp hành các quy Đ pháp luật. Phát biểu ý kiến về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng Điều 471, 474 Bộ luật dân sự năm 2005 và Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn ông T và bà N phải trả cho nguyên đơn ông Đ số tiền nợ gốc 10.000.000 đồng. Về lãi, nguyên đơn không yêu cầu tính lãi suất nên đề nghị HĐXX không xem xét. Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy Đ của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện tài liệu, chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên và đương sự, Hội đồng xét xử nhận Đ:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số tiền 10.000.000 đồng về khoản vay tài sản, đây là tranh chấp hợp đồng dân sự. Bị đơn ông Trần Văn T và bà Lê Thị N có nơi cư trú tại khu phố …, phường P, thành phố T, tỉnh Phú Yên nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Phú Yên theo quy Đ tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn ông Trần Văn T và bà Lê Thị N đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy Đ tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về áp dụng pháp luật: Xét thấy thời điểm các bên tham gia ký kết hợp đồng vay tài sản là trước năm 2017 (thời điểm bộ luật dân sự năm 2015 chưa có hiệu lực pháp luật) nên Hội đồng xét xử áp dụng Bộ luật dân sự năm 2005 để giải quyết vụ án.

[4] Về nội dung yêu cầu khởi kiện:

[4.1] Về nợ gốc: Nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc Đ khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Trần Văn T và bà Lê Thị N trả số tiền vay còn nợ 10.000.000 đồng, kèm theo đơn khởi kiện, nguyên đơn đã cung cấp bản gốc giấy mượn tiền do ông Trần Văn T và bà Lê Thị N ký xác nhận. Căn cứ vào giấy mượn tiền do nguyên đơn cung cấp có nội dung ngày 22/10/2014 ông Trần Văn T và bà Lê Thị N có mượn ông Nguyễn Ngọc Đ số tiền 10.000.000 đồng và hẹn trong 02 tháng trả nợ. Như vậy đây là hợp đồng vay có kỳ hạn và không lãi. Sau khi vay tiền cho đến nay ông T và bà N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ông Đ là vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông T và bà N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không có mặt tại Tòa và không cung cấp tài liệu, chứng cứ cũng như gửi văn bản trình bày ý kiến của mình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với khoản vay nêu trên.Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đ là có căn cứ chấp nhận, buộc bị đơn ông T và bà N phải trả cho nguyên đơn ông Đ số tiền 10.000.000 đồng về khoản tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

[4.2] Về yêu cầu tính lãi: Nguyên đơn ông Đ không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Từ những căn cứ nêu trên nên chấp nhận ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa.

Về án phí: Bị đơn ông T và bà N phải chịu 10.000.000 đồng x 5% = 500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228 và Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 471, 474 Bộ luật dân sự năm 2005 và Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 27 Pháp lệnh số 10/2009/PL-UBTVQH12 ngày 27/02/2009 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc Đ. Buộc bị đơn ông Trần Văn T và bà Lê Thị N phải trả cho nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc Đ số tiền 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) về khoản tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Về án phí : Bị đơn ông Trần Văn T và bà Lê Thị N phải chịu 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc Đ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007886 ngày 16/01/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Phú Yên.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

79
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 32/2023/DS-ST

Số hiệu:32/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về