Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 24/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 24/2023/DS-ST NGÀY 25/04/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 4 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 226/2022/TLST-DS ngày 22 tháng 11 năm 2022 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2023/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 3 năm 2023 và Thông báo dời phiên tòa số 119/TB-TA ngày 07 tháng 4 năm 2023, giữa:

Nguyên đơn: Ngân hàng N (viết tắt: Ngân hàng Agr).

Địa chỉ: Số 2, đường L, phường T Công, Quận B, Thành Phố Hà Nội. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lê Tấn Nh – Trưởng phòng Kế hoạch – Kinh doanh Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện N (đại diện theo văn bản ủy quyền số 129/QĐ- NHNoNC ngày 03/11/2022); có đơn xin vắng.

Bị đơn: Ông Phạm Anh D, sinh năm: 1990; Địa chỉ cư trú: Ấp Ô, xã L, huyện N, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 03 tháng 11 năm 2022 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Ngân hàng N, người đại diện theo ủy quyền trình bày yêu cầu khởi kiện:

Ngày 23/7/2020, Ngân hàng Agr có ký hợp đồng tín dụng số: 7509- LAV-202002857 với ông Phạm Anh D, Ngân hàng cho ông D vay 200.000.000 đồng, lãi suất 9,47/năm, thời hạn vay 03 năm, hình thức vay tín chấp. Khi vay Ngân hàng có giữ giấy tờ liên quan đến giao khoán đất lâm nghiệp thuộc thửa số 36+93 khoảnh 59 tiểu khu 146 với tổng diện tích 58.551,5m2 tọa lạc tại ấp Ô, xã L, huyện N, tỉnh Cà Mau. Do ông D vi phạm nghĩa vụ thanh toán, Ngân hàng Agr yêu cầu ông D thanh toán nợ gốc và lãi là 261.863.015 đồng (lãi tính đến 25/4/2023). Trong đó nợ gốc 200.000.000 đồng, nợ lãi 61.863.015 đồng (lãi suất trong hạn 54.246.576 đồng, lãi suất quá hạn 7.616.439 đồng) và lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày Tòa án ra bản án/quyết định cho đến khi ông D trả hết nợ gốc cho nguyên đơn.

Bị đơn ông Phạm Anh D, Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án, hết thời hạn pháp luật quy định bị đơn không có văn bản trả lời, Tòa án tống đạt thông báo kiểm tra giao nộp chứng cứ và hòa giải 02 lần bị đơn vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa:

- Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến khác.

- Kiểm sát viên phát biểu tại phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nên không có kiến nghị.

Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng, buộc ông D thanh toán nợ gốc lãi tính đến 25/4/2023 là 261.863.015 đồng. Trong đó nợ gốc 200.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn và nợ lãi quá hạn 61.863.015 đồng, tiếp tục trả lãi phát sinh đến khi thanh toán hết nợ gốc; buộc Ngân hàng giao trả sổ hợp đồng giao khoán đã giữ cho ông D; án phí ông D chịu theo quy định pháp luật, Ngân hàng được nhận lại tạm ứng án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

Ngân hàng Agr khởi kiện ông Phạm Anh D về hợp đồng tín dụng, loại tín chấp, khi vay chỉ có ông D thực hiện ký hợp đồng nên khoản vay này là cá nhân. Do không có ai liên quan đến hợp đồng vay, Tòa án không đưa vào tham gia tố tụng với tư cách liên quan trong vụ án là phù hợp.

Đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, yêu cầu của đương sự phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận.

Tòa án tống đạt hợp lệ giấy triệu tập và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và thông báo dời ngày xét xử cho bị đơn 02 lần nhưng đương sự vẫn vắng mặt, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn ông Phạm Anh D.

Về nội dung:

[1] Xét quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng N khởi kiện ông Phạm Anh D yêu cầu thanh toán tiền vay theo hợp đồng tín dụng đã ký. Quan hệ pháp luật là tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu ông Phạm Anh D thanh toán tiền vay nợ gốc 200.000.000 đồng, nợ lãi suất trong hạn và lãi suất quá hạn 61.863.015 đồng (lãi suất tính đến ngày 25/4/2023), tiếp tục trả lãi đến khi trả hết nợ gốc mức lãi suất theo hợp đồng đã ký, thấy rằng:

[2.1] Xét thẩm quyền ký kết hợp đồng: Hợp đồng tín dụng số: 7509-LAV- 202002857 ngày 27/7/2020 được ký kết giữa Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện N do ông Lê Minh H, Phó Giám đốc chi nhánh huyện N đại diện ký với ông Phạm Anh D. Về mặt thẩm quyền ký kết, Ngân hàng Agr Việt Nam có văn bản ủy quyền thường xuyên cho các chi nhánh trong việc ký kết hợp đồng tín dụng và một số lĩnh vực khác liên quan đến hoạt động kinh doanh và chi nhánh được quyền ủy quyền lại, nên ông Lê Minh H đại diện Chi nhánh huyện N ký kết hợp đồng tín dụng nêu trên là đúng thẩm quyền.

[2.2] Xét hợp đồng tín dụng: Ngày 27/72020, ông Phạm Anh D có ký hợp đồng tín dụng số: 7509-LAV-202002857 với Ngân hàng Agr – Chi nhánh huyện Năm Căn để vay số tiền 200.000.000 đồng, mục đích vay nuôi tôm. Khi giao dịch, hai bên hoàn toàn tự nguyện và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật cả về nội dung và hình thức hợp đồng. Do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử công nhận hợp đồng tín dụng giữa các đương sự là có thật và hợp pháp.

[2.3] Xét yêu cầu trả nợ gốc: Quá trình thực hiện hợp đồng, bên vay là ông D không thực hiện đúng cam kết của hợp đồng, không thanh toán toàn bộ dư nợ gốc và lãi cho Ngân hàng.

Theo hợp đồng tín dụng nói trên thì nợ gốc trả lần đầu ngày 22/7/2021, lần cuối trả vào ngày 22/7/2022; thực tế đến hạn thanh toán ông D chưa thanh toán phần vốn gốc, lãi suất cũng không đóng đầy đủ theo thỏa thuận. Do đó, căn cứ vào Điều 7 của Hợp đồng tín dụng nói trên thì ông D đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Vì vậy, yêu cầu của Ngân hàng về việc kiện đòi ông D thanh toán toàn bộ vốn gốc 200.000.000 đồng là có cơ sở được chấp nhận toàn bộ.

[2.4] Xét yêu cầu về nợ lãi:

Ngân hàng Agr yêu cầu ông D thanh toán lãi trong hạn và nợ lãi quá hạn theo hợp đồng đã ký, thấy rằng:

Đối với lãi suất thời điểm Ngân hàng Agr cho vay 9,47%/năm là thấp hơn lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự, theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng thì: Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

Từ khi vay đến nay, ông D có trả lãi nhưng không đầy đủ, việc chậm trả lãi của ông D là vi phạm thỏa thuận của đôi bên, do đó yêu cầu trả lãi của Ngân hàng Agr được chấp nhận toàn bộ, lãi tính đến 25/4/2023, lãi suất trong hạn và quá hạn là 61.863.015 đồng.

Từ những nhận định trên, có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Agr. Buộc ông D có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi cho Ngân hàng là 261.863.015 đồng (lãi suất tính đến ngày 25/4/2023).

Kể từ ngày 26/4/2023 ông D chậm thanh toán tiền thì tiếp tục chịu khoản lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc. Trường hợp trong hợp đồng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất Ngân hàng cho vay.

[3] Đối với giấy tờ và sổ hợp đồng giao khoán đất Lâm nghiệp thuộc thửa số 36+93 khoảnh 59 tiểu khu 146 với tổng diện tích giao khoán 58.551,5m2 tọa lạc tại ấp Ô, xã L, huyện N, tỉnh Cà Mau; khi vay Ngân hàng có giữ hộ giấy tờ trên, do hợp đồng vay tín chấp không phải thế chấp nên buộc Ngân hàng giao trả lại giấy tờ gốc cho ông D là phù hợp.

[4] Về án phí:

- Án phí dân sự có giá ngạch 5%, yêu cầu của Ngân hàng Agr được chấp toàn bộ nên ông D phải chịu án phí là 261.863.015 đồng x 5% = 13.093.000 đồng (lấy tròn).

- Ngân hàng Agr không phải chịu án phí, có nộp tạm ứng án phí được nhận lại toàn bộ.

Ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên là có cơ sở được chấp nhận toàn bộ.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 466 Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N, khởi kiện đối với ông Phạm Anh D về việc thanh toán tiền vay gốc và lãi.

Buộc ông Phạm Anh D có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng N tổng số tiền gốc lãi 261.863.015 đồng. Trong đó nợ gốc 200.00.000 đồng, nợ lãi trong hạn 54.246.576 đồng, nợ lãi quá hạn 7.616.439 đồng (lãi suất tính đến ngày 25/4/2023).

Kể từ ngày 26/4/2023 ông D còn phải tiếp tục chịu khoản lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất Ngân hàng cho vay.

Buộc Ngân hàng N giao trả giấy tờ gốc liên quan đến hợp đồng giao khoán đất lâm nghiệp thuộc thửa số 36+93 khoảnh 59 tiểu khu 146 với tổng diện tích giao khoán 58.551,5m2 tọa lạc tại ấp Ô, xã L, huyện N, tỉnh Cà Mau cho ông D.

- Về án phí:

+ Ông Phạm Anh D phải chịu tiền án phí dân sự có giá ngạch đối với yêu cầu của Ngân hàng được chấp nhận, số tiền án phí là 13.093.000 đồng.

+ Ngân hàng N không phải chịu án phí, có nộp tạm ứng án phí 6.172.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015860 ngày 18/11/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Năm Căn được nhận lại toàn bộ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự”.

Án xử sơ thẩm, các đương sự vắng mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

63
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 24/2023/DS-ST

Số hiệu:24/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về